Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 114/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 05 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng, Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Sở Văn hóa Thông tin tại Tờ trình số 22/TTr-SVHTT ngày 24/4/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 4596/QĐ-CT ngày 25/6/2004 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, trường học, di tích lịch sử văn hóa, công trình công cộng tỉnh Bình Dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các thành viên Hội đồng tư vấn tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY CHẾ

ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND Ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô thị, quản lý hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong các hoạt động giao dịch kinh tế, văn hóa – xã hội; đồng thời góp phần giáo dục truyền thống lịch sử – văn hóa dân tộc, nâng cao tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc, tình hữu nghị đoàn kết quốc tế.

Điều 3. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đại lộ là đường có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và giữ vị trí quan trọng trong mạng lưới giao thông đô thị, đáp ứng yêu cầu hạ tầng kỹ thuật, thẩm mỹ và cảnh quan đô thị.

2. Đường là lối đi lại được xác định trong quy hoạch, có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục chính trên địa bàn, các tuyến vành đai, liên tỉnh, liên huyện, đường trong các khu công nghiệp.

3. Công trình công cộng nêu trong Quy chế này là công trình của nhà nước bao gồm quảng trường, công viên, vườn hoa, cầu, bến xe, công trình văn hóa – nghệ thuật, thể dục thể thao, y tế, giáo dục và đào tạo, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí và các công trình công cộng khác.

Chương II

NGUYÊN TẮC VỀ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG

Mục 1. NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 4. Tất cả các đường và công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch đã định hình và sử dụng ổn định thì được xem xét để đặt tên.

Điều 5. Không đổi tên đường và công trình công cộng đã có tên gọi quen thuộc, đã gắn bó với lịch sử – văn hóa của dân tộc, của địa phương và đã ăn sâu vào trong tiềm thức, tình cảm của nhân dân qua nhiều thế hệ. Trường hợp đường và công trình công cộng đã có tên mà xét thấy không có ý nghĩa lịch sử – văn hóa, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu biểu của đất nước hoặc của địa phương, gây ảnh hưởng, tác động xấu trong xã hội thì phải đổi tên, nhưng cần xem xét thận trọng.

Điều 6. Không đặt tên đường hoặc công trình công cộng bằng các tên gọi khác nhau của một danh nhân trên cùng một địa bàn huyện, thị; không đặt 2 tuyến đường cùng 1 tên hoặc 2 công trình công cộng cùng một tên. Trong trường hợp đặc biệt thì cần xem xét từng trường hợp cụ thể gắn với các mốc lịch sử cụ thể trong cuộc đời hoạt động của danh nhân để có phương án xử lý phù hợp.

Điều 7. Trên địa bàn trung tâm huyện, thị cần lựa chọn tên các địa danh, tên các sự kiện lịch sử trọng đại, các danh nhân tiêu biểu của cả nước (danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, anh hùng lực lượng vũ trang) hoặc của thế giới trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, nghệ thuật, khoa học, an ninh, quốc phòng… để đặt tên cho đường và công trình công cộng. Các địa bàn còn lại, căn cứ vào vị trí quy mô công trình để lựa chọn sự kiện lịch sử - văn hóa, danh nhân đặt tên cho đường và công trình công cộng cho phù hợp; cần ưu tiên lấy địa danh nổi tiếng, sự kiện lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, danh nhân tiêu biểu, anh hùng lực lượng vũ trang của địa phương mình để đặt tên đường và công trình công cộng.

Điều 8. Căn cứ vào vị trí, cấp độ, quy mô của đường và công trình công cộng để đặt tên tương xứng với ý nghĩa của địa danh, tầm quan trọng của sự kiện lịch sử và công lao của danh nhân.

Mục 2. ĐẶT TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG

Điều 9. Đường và công trình công cộng được đặt tên trên cơ sở lựa chọn một trong các tên sau đây:

1. Tên địa danh nổi tiếng, có ý nghĩa và có giá trị tiêu biểu về lịch sử – văn hóa của đất nước hoặc của địa phương; địa danh đã quen dùng từ xa xưa, đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân; tên địa phương kết nghĩa hoặc có mối quan hệ đặc biệt.

2. Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa; xã hội; các anh hùng liệt sĩ của địa phương.

3. Tên di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương và đã được xếp hạng theo quy định của Luật Di sản văn hóa.

4. Tên phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, chiến thắng chống xâm lược có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc địa phương.

5. Tên danh nhân bao gồm cả danh nhân nước ngoài. Danh nhân đó phải là người nổi tiếng, có đức, có tài, có đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng như của địa phương hoặc có đóng góp đặc biệt cho đất nước, có công lớn trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, phát triển tình hữu nghị giữa các dân tộc, được nhân dân suy tôn và thừa nhận.

Những nhân vật lịch sử còn có ý kiến đánh giá khác nhau hoặc chưa rõ ràng về mặt lịch sử thì chưa xem xét đặt tên cho đường và công trình công cộng.

6. Đường trong các khu công nghiệp có thể chọn số thứ tự để đặt tên.

Điều 10. Đường quá dài, đường liên huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể, có thể phân ra từng đoạn để đặt tên.

Điều 11. Công trình của các thành phần kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài do đơn vị đặt tên. Nội dung đặt tên, đổi tên không trái với các quy định tại điều 4,5,6,7,8,9 của quy chế.

Chương III

HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG

Điều 12. Thành lập Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương (sau đây viết tắt là Hội đồng tư vấn tỉnh) bao gồm các ngành: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Văn hóa Thông tin, Y tế, Giáo dục và đào tạo, Giao thông Vận tải, Thể dục Thể thao, Lao động – Thương binh và Xã hội, Khoa học và công nghệ, Hội khoa học lịch sử tỉnh. Hội đồng tư vấn tỉnh có chức năng tư vấn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.

Điều 13. Hội đồng tư vấn tỉnh có nhiệm vụ

- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị khảo sát, phân loại các tuyến đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh cần đặt tên hoặc đổi tên, hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch đặt tên, đổi tên cho phù hợp.

- Thống kê, biên tập tóm tắt tiểu sử các danh nhân lịch sử, anh hùng liệt sĩ, sự kiện, địa danh lịch sử… để phục vụ công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa, các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các nhà nghiên cứu đối với tên đường và công trình công cộng có quy mô lớn và ý nghĩa quan trọng. Công bố công khai dự kiến đặt tên hoặc đổi tên đường, công trình công cộng để nhân dân tham gia góp ý kiến trước khi Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên của tỉnh.

- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm định nội dung đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên của huyện, thị.

Điều 14. Phân công trách nhiệm và lề lối làm việc

1. Phân công trách nhiệm:

- Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách chung, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng.

- Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh là đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định tính chính xác của các sự kiện, địa danh lịch sử, anh hùng liệt sĩ, danh nhân lịch sử được đề nghị đặt tên, đổi tên.

- Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh là đại diện lãnh đạo Sở Văn hóa Thông tin thực hiện nhiệm vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn tỉnh giúp Hội đồng tư vấn tỉnh đặt tên, đổi tên cho các công trình văn hóa nghệ thuật, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí.

- Thành viên là đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh giúp Hội đồng tư vấn tỉnh lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức Đảng, đoàn thể nhân dân và các nhà khoa học.

- Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Y tế giúp Hội đồng tư vấn tỉnh đặt tên, đổi tên cho các cơ sở y tế.

- Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Thể dục – Thể thao giúp Hội đồng tư vấn tỉnh đặt tên, đổi tên các công trình thể dục thể thao.

- Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc chọn các anh hùng, liệt sĩ địa phương được đề nghị đặt tên, đổi tên.

- Thành viên là Hội khoa học lịch sử phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định tính chính xác của các sự kiện, địa danh, nhân vật lịch sử được đề nghị đặt tên, đổi tên.

- Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ: giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định tính khoa học của việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.

- Thành viên là Sở Giao thông Vận tải giúp Hội đồng tư vấn tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các tiêu chí phân loại các tuyến đường… làm cơ sở để phân cấp quyền hạn đặt tên, đổi tên; phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị điều tra, khảo sát, phân loại các tuyến đường hiện có trên địa bàn tỉnh để giúp Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên phù hợp với quy mô tuyến đường.

- Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo giúp Hội đồng tư vấn tỉnh đặt tên, đổi tên các trường học và cơ sở giáo dục đào tạo khác.

- Các huyện, thị thành lập Hội đồng tư vấn cấp huyện, thị có cơ cấu thành phần tương tự như cấp tỉnh.

2. Lề lối làm việc

- Hội đồng tư vấn tỉnh làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, khi có ý kiến khác nhau giữa các thành viên Hội đồng, thì ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định cuối cùng. Các hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của các ngành, các địa phương cần thông qua Hội đồng tư vấn tỉnh phải gửi cho cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn tỉnh (Sở Văn hóa Thông tin) trước khi thông qua Hội đồng tư vấn tỉnh.

- Cuộc họp của Hội đồng tư vấn tỉnh do Chủ tịch Hội đồng triệu tập, Sở Văn hóa Thông tin chuẩn bị nội dung.

Chương IV

PHÂN CẤP VÀ QUY TRÌNH ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG

Điều 15. Việc đặt tên đường và công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Các đường và công trình còn lại Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, thị quyết định.

1. Tên đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:

a) Tên đường: Đại lộ, quốc lộ (trong phạm vi của tỉnh), đường tỉnh, đường liên huyện, thị, đường trong các khu công nghiệp, đường trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một và thị trấn của các huyện; Quảng trường và cầu thuộc tỉnh quản lý;

b) Trường học: Trường Trung học Phổ thông, Trung cấp Chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học và các cơ sở giáo dục đào tạo khác thuộc tỉnh quản lý;

c) Cơ sở y tế: Bệnh viện tỉnh và các cơ sở y tế thuộc tỉnh quản lý;

d) Công trình văn hóa nghệ thuật, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí thuộc tỉnh quản lý;

đ) Các công trình khác có quy mô lớn (do ngân sách tỉnh đầu tư, công trình có phạm vi phục vụ nhiều huyện trong tỉnh) có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội.

2. Tên đường thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của của Hội đồng nhân dân huyện, thị: Việc đặt tên, đổi tên đường ngoài thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại điểm a của khoản 1 điều 15 do Hội đồng nhân dân huyện, thị quyết định.

3. Tên công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Uỷ ban nhân dân huyện, thị:

Việc đặt tên, đổi tên công trình công cộng ngoài thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 điều 15 do Uỷ ban nhân dân huyện, thị quyết định.

Điều 16. Về quy trình đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng:

1. Đặt tên, đổi tên đường:

a) Đối với đường thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:

- Uỷ ban nhân dân huyện, thị dự thảo kế hoạch đặt tên, đổi tên đường thông qua lấy ý kiến đóng góp của Hội đồng nhân dân huyện, thị. Căn cứ ý kiến đóng góp của Hội đồng nhân dân huyện, thị. Uỷ ban nhân dân huyện, thị lập tờ trình gởi hồ sơ đến cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh. Hội đồng tư vấn tỉnh sẽ thẩm định và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Các tuyến đường liên huyện, thị khi đặt tên, đổi tên thì huyện có chiều dài nhất của đường nằm trên địa bàn trao đổi thống nhất với các huyện có đường đi ngang qua.

b) Đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân huyện, thị: Uỷ ban nhân dân huyện, thị trao đổi thống nhất với cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh trước khi thông qua Hội đồng nhân dân huyện, thị.

2. Đặt tên, đổi tên công trình công cộng:

- Đối với công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh: Sở, ngành có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình công cộng phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị thống nhất kế hoạch đặt tên, đổi tên và lập tờ trình gởi hồ sơ đến cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn. Hội đồng tư vấn tỉnh thẩm định và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Đối với công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Uỷ ban nhân dân huyện, thị: Uỷ ban nhân dân huyện, thị trao đổi thống nhất với cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh trước khi quyết định.

3. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện, thị về việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng phải gửi nghị quyết hoặc quyết định đến cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh sau 5 ngày kể từ ngày nghị quyết hoặc quyết định có hiệu lực.

4. Hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng gửi Hội đồng tư vấn tỉnh:

- Tờ trình (đính kèm danh sách và mô tả đặc điểm, sơ đồ vị trí, quy mô của đường, công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên).

- Tóm tắt tiểu sử, ý nghĩa lịch sử, địa danh, danh nhân, sự kiện chọn đặt tên, đổi tên.

- Đối với trường hợp phải đổi tên phải nêu lý do cụ thể việc đổi tên.

- Ý kiến bằng văn bản của các sở, ngành có chức năng quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của tỉnh.

- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan chuyên môn, các tổ chức Đảng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và các nhà khoa học.

- Ý kiến đóng góp của Hội đồng nhân dân huyện, thị về việc đặt tên, đổi tên đường (đối với đường thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của tỉnh).

Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời gian 30 ngày Hội đồng tư vấn tỉnh sẽ thông báo kết quả thẩm định cho đơn vị gửi hồ sơ.

Điều 17. Gắn biển tên đường và công trình công cộng; quy cách biển tên đường

1. Gắn biển tên đường và công trình công cộng:

Căn cứ quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của cấp thẩm quyền, các cơ quan chức năng quản lý đường và công trình công cộng thực hiện việc gắn biển tên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng có hiệu lực.

2. Quy cách biển tên đường:

a) Kích thước: hình chữ nhật 75 cm x 40 cm.

Đối với đường ở vùng nông thôn, kích thước biển có thể nhỏ hơn, nhưng phải đảm bảo thống nhất kích thước biển trong cùng một địa bàn.

b) Màu sắc: xanh lam sẫm; đường viền trắng rộng 0,5cm cách mép ngoài của biển từ 3cm đến 3,5cm, bốn gốc đường viền uốn cong đều vào bên trong.

c) Chất liệu: sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quang.

d) Chữ viết trên biển

Kiểu chữ: chữ in hoa không có chân, màu trắng; từ đường ở dòng trên, từ tên đường ở dòng dưới và có cỡ chữ to hơn từ đường.

đ) Vị trí gắn biển

- Biển được gắn ở đầu, ở cuối đường và ở các điểm giao nhau với đường khác.

- Biển được gắn trên đầu cột sắt đường kính tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc, khoảng cách từ mặt đất đến đầu cột cao khoảng 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vuông vỉa hè của hai đường giao nhau; hai biển tên hai đường giao nhau gắn vuông góc với nhau trên một cột. Tại nơi gắn biển có cột điện ở vị trí thích hợp thì biển có thể được gắn trên cột điện đó.

Điều 18. Bộ máy giúp việc và kinh phí hoạt động

Hội đồng tư vấn tỉnh và huyện, thị không có bộ máy giúp việc riêng, mỗi thành viên Hội đồng phân công chuyên viên thuộc cơ quan mình giúp việc.

Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn tỉnh và huyện, thị được sử dụng trong kinh phí của các ngành có nhiệm vụ liên quan đến việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.

Điều 19. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện xét thấy có điều gì cần sửa đổi, bổ sung nội dung quy chế này thì Hội đồng tư vấn tỉnh đề nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về Quy chế đặt, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu: 114/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/05/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/05/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 12/02/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản