Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 16 tháng 01 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 983/TTr-SNV ngày 27 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 133/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Quy chế này quy định về quản lý và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, tổ chức hội, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Sơn La.
1. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban ngành (gọi chung là sở); UBND các huyện, thành phố; tổ chức hội (được giao biên chế); đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, thuộc sở, UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Quy chế này bao gồm:
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức; những người làm việc theo chế độ hợp đồng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức).
1. Truy nhập trái phép hoặc cố ý nâng quyền truy cập vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
2. Sử dụng thông tin từ phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức vào mục đích vụ lợi cá nhân, các mục đích xuyên tạc sự thật, xúc phạm danh dự nhân phẩm cán bộ, công chức, viên chức nhằm chống phá Đảng, Nhà nước.
3. Cung cấp hoặc cố ý để lộ tài khoản và mật khẩu đăng nhập vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức cho cá nhân, tổ chức không được giao quyền và trách nhiệm quản lý, sử dụng.
Điều 4. Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức
1. Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức là bộ công cụ dùng để phục vụ cho việc quản lý, khai thác và sử dụng các thông tin về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, là thành phần trong hệ thống mạng thông tin của tỉnh Sơn La, được triển khai thống nhất trong toàn tỉnh.
2. Địa chỉ truy cập phần mềm tại http://qlcbccvc.sonla.gov.vn
NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Quản lý tài khoản đăng nhập phần mềm
Nguyên tắc: 01 tài khoản chỉ được cấp tương ứng cho 01 người sử dụng.
1. Cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản người dùng để đăng nhập, quản lý, khai thác sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh về công tác quản lý phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức; được phép sử dụng tài khoản quản trị phần mềm để cấp, phân quyền sử dụng tài khoản người dùng cho các cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác sử dụng phần mềm có trách nhiệm bảo quản, bảo đảm an toàn về tài khoản người dùng cho cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Mô hình tổ chức cập nhật, quản lý và khai thác hồ sơ phần mềm
Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La được tổ chức theo mô hình ba cấp sau:
1. Cấp cơ sở (cấp trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức) có trách nhiệm cập nhật hồ sơ và bổ sung các thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trong hồ sơ; có trách nhiệm về tính chính xác việc cập nhật hồ sơ và bổ sung các thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trong hồ sơ quản lý; quản lý và khai thác hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị.
2. Cấp sở, huyện là cấp có trách nhiệm về tính chính xác việc cập nhật hồ sơ và bổ sung các thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trong hồ sơ quản lý của sở, huyện; quản lý và khai thác hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của sở, huyện và các đơn vị trực thuộc.
3. Cấp quản trị là cấp có trách nhiệm quản lý, tổ chức triển khai phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; tổng hợp và lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị cấp cơ sở và cấp sở, huyện. Chủ tịch UBND tỉnh thống nhất quản lý phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và ủy quyền cho Sở Nội vụ chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 7. Nội dung quản lý, sử dụng phần mềm
1. Cập nhật và hiệu chỉnh hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức;
2. Tìm kiếm thông tin theo các tiêu chí tùy chọn;
3. Báo cáo, thống kê theo quy định của Bộ Nội vụ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và kết xuất thông tin theo các tiêu chí tùy chọn;
4. Quản lý tổ chức và biên chế của các cơ quan, đơn vị;
5. Quản lý đào tạo và bồi dưỡng;
6. Quản lý khen thưởng và kỷ luật;
7. Quản lý kê khai thu nhập cá nhân;
8. Quản lý hệ thống đánh giá kết quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức hàng năm;
9. Quản trị hệ thống: thực hiện quản trị chức năng hệ thống, phân quyền nhóm người dùng và người dùng, sao lưu và phục hồi hệ thống.
Điều 8. Nguyên tắc cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng phần mềm
1. Thông tin về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức đã được cập nhật vào phần mềm phải thống nhất với hồ sơ giấy đang được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị.
2. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm cập nhật, bổ sung thường xuyên, kịp thời, đầy đủ, chính xác, quản lý, sử dụng và bảo quản hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo chế độ mật do Nhà nước quy định. Chỉ những người được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức đồng ý bằng văn bản mới được nghiên cứu, khai thác hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và có biện pháp đảm bảo an toàn thông tin về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và đảm bảo tính tương thích trong toàn hệ thống khi có sự thay đổi về công nghệ, thiết bị.
QUY TRÌNH TẠO LẬP, LƯU TRỮ VÀ KHAI THÁC HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 9. Quy trình lập hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và cập nhật thông tin vào phần mềm
Cơ quan, đơn vị được giao quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm cập nhật những biến động về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan, đơn vị mình quản lý vào phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viện, cụ thể như sau:
1. Lập hồ sơ mới
a) Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có Quyết định phê chuẩn, tuyển dụng, tiếp nhận không qua thi tuyển công chức, ký hợp đồng làm việc, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có trách nhiệm cập nhật thông tin về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức vào phần mềm theo quy định.
b) Trong thời gian 10 (mười) ngày, kể từ ngày có quyết định phê chuẩn, tuyển dụng, tiếp nhận không qua thi tuyển, ký hợp đồng làm việc; cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm điền thông tin phiếu dữ liệu và nộp cho bộ phận tổ chức của cơ quan, đơn vị.
2. Hồ sơ đã được cập nhật vào phần mềm
a) Đối với thông tin thay đổi của cá nhân như: Hộ tịch, tình trạng hôn nhân,... thì cá nhân có trách nhiệm kê khai theo định kỳ cùng với việc kê khai Phiếu bổ sung lý lịch hàng năm hoặc theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị để tiến hành cập nhật, bổ sung thông tin vào phần mềm. Khi hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tuyển dụng mới đã được cập nhật vào phần mềm thì mới được cấp số hiệu và thẻ công chức, viên chức;
b) Đối với thông tin thay đổi từ cơ quan quản lý nhà nước như: Bầu cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, nâng lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật,... cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm cập nhật, bổ sung thông tin này cho cán bộ, công chức, viên chức vào phần mềm, thời gian chậm nhất là 10 (mười) ngày, kể từ ngày văn bản có hiệu lực.
Điều 10. Điều chuyển và tiếp nhận hồ sơ trên phần mềm
1. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển đến bộ phận mới trong cùng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm điều chuyển hồ sơ trên phần mềm đến bộ phận mới, thời gian chậm nhất là 10 (mười) ngày, kể từ ngày văn bản có hiệu lực.
2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan, đơn vị mới trong hệ thống thuộc phạm vi quản lý thì các sở, UBND cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ trên phần mềm đến cơ quan, đơn vị mới trong thời gian 10 (mười) ngày, kể từ ngày có quyết định điều động, biệt phái, luân chuyển.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được điều động, biệt phái, luân chuyển đến cơ quan, đơn vị mới thuộc tỉnh nhưng không thuộc phạm vi quản lý, trong thời hạn 10 (mười) ngày, các sở, UBND cấp huyện (nơi cho đi và nơi tiếp nhận) có trách nhiệm gửi văn bản (kèm danh sách) về Sở Nội vụ để chuyển hồ sơ trên phần mềm đến cơ quan, đơn vị mới.
4. Trường hợp chuyển sang khối Đảng, Đoàn thể, cơ quan, đơn vị (UBND tỉnh không quản lý tổ chức, biên chế) hoặc ra ngoài tỉnh, nghỉ hưu, thôi việc, từ trần thì cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện điều chỉnh tình trạng hồ sơ tương ứng trong phần mềm, thời gian chậm nhất 10 (mười) ngày kể từ ngày văn bản có hiệu lực.
1. Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm hồ sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu, thôi việc, từ trần….) được lưu trữ trong phần mềm để phục vụ việc nghiên cứu, quản lý, khai thác sử dụng và thực hiện chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ các nguyên tắc an toàn thông tin theo quy định hiện hành.
Điều 12. Khai thác và kết xuất thông tin từ phần mềm
1. Cấp quản trị cao nhất được phép khai thác và kết xuất thông tin từ phần mềm đối với tất cả các cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Cấp sở, huyện được phép khai thác và kết xuất thông tin từ phần mềm đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị trực thuộc). Cấp cơ sở được phép khai thác và kết xuất thông tin từ phần mềm đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền sử dụng.
2. Việc khai thác và kết xuất thông tin từ phần mềm đối với cán bộ, công chức, viên chức để phục vụ yêu cầu công tác sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức (tuyển dụng, nâng ngạch, nâng lương, đào tạo, bồi dưỡng...).
3. Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác về Hồ sơ điện tử có trách nhiệm tuân thủ các quy trình về an toàn bảo mật thông tin.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các sở, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thành phố, tổ chức hội có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) định kỳ 06 tháng (ngày 01 tháng 6) và hàng năm (ngày 31 tháng 12) theo các nội dung nêu tại Khoản 2 Điều này.
2. Nội dung báo cáo gồm:
a) Đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị;
b) Báo cáo tình hình lập mới, bổ sung, chuyển hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, những vướng mắc trong quá trình khai thác phần mềm (nếu có);
c) Tình trạng trang thiết bị phục vụ công tác quản lý hồ sơ;
đ) Kiến nghị, đề xuất (nếu có).
1. Triển khai thực hiện, phổ biến, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện quy chế này, đồng thời phải thực hiện kiểm duyệt phiếu dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức và đôn đốc kiểm tra việc nhập, cập nhật thông tin cán bộ, công chức, viên chức đối với đơn vị được phân cấp.
2. Quản lý tài khoản người dùng để thực hiện việc cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý. Quyết định phân công công chức, viên chức trực tiếp được phép sử dụng tài khoản người dùng và theo dõi, phụ trách phần mềm.
3. Bảo vệ thông tin cá nhân theo quy định của Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin mạng.
4. Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc cập nhật các thông tin về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc theo định kỳ hàng tháng. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ các thông tin về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đã được cập nhật vào phần mềm và đảm bảo tính thống nhất với hồ sơ giấy lưu trữ tại cơ quan, đơn vị.
5. Sử dụng thông tin về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc để làm cơ sở thực hiện công tác sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định phân cấp hiện hành của tỉnh.
6. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để bảo đảm cho việc quản lý và khai thác phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
7. Sử dụng hệ thống báo cáo trực tuyến để thực hiện các báo cáo định kỳ liên quan đến công tác sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành. Thực hiện báo cáo công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
8. Kiến nghị và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến chế độ cập nhật, sử dụng, quản lý và khai thác hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc.
Điều 15. Trách nhiệm của người được phân công trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng phần mềm
1. Được sử dụng tài khoản người dùng của cơ quan, đơn vị để thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị mình vào phần mềm; quản lý, khai thác hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý; có trách nhiệm bảo quản và bảo mật tài khoản người dùng của cơ quan, đơn vị.
2. Rà soát, cập nhật, điều chỉnh thông tin về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức kịp thời, đầy đủ ngay khi có thay đổi; định kỳ kiểm tra, cập nhật các thông tin theo quy định tại Điều 9, 10 Quy chế này.
3. Chịu trách nhiệm tính kịp thời, chính xác các thông tin về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức đã được cập nhật vào phần mềm và đảm bảo tính thống nhất với hồ sơ giấy đang lưu trữ tại cơ quan, đơn vị; khai thác, sử dụng có hiệu quả phần mềm để cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác phục vụ công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin và vận hành thông suốt phần mềm hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; đề xuất các biện pháp để khai thác và sử dụng phần mềm có hiệu quả, đồng thời nghiên cứu, phát hiện và báo cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để xem xét, xử lý các vấn đề trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức đã cập nhật trên phần mềm.
5. Định kỳ báo cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
6. Trường hợp tài khoản mất mật khẩu hoặc có dấu hiệu bị đánh cắp mật khẩu phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị; người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Sở Nội vụ để được cấp lại mật khẩu mới. Trường hợp phát hiện tài khoản bị đánh cắp mật khẩu, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải tổ chức báo ngay về Sở Nội vụ qua số điện thoại 0212.3851.304 (để xử lý khóa tài khoản) sau đó báo cáo bằng văn bản về Sở Nội vụ để được cấp lại tài khoản hoặc mật khẩu mới.
7. Thường xuyên học tập, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ trong quản lý, sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn thiết kế hệ thống, điều kiện hạ tầng kỹ thuật (hệ thống máy chủ, thiết bị tin học, giải pháp sao lưu, an toàn bảo mật, …) và các nội dung liên quan đáp ứng yêu cầu về an toàn bảo mật thông tin, an ninh mạng và các quy chuẩn thông tin theo quy định.
Phối hợp với các ngành, đơn vị kiểm tra, đánh giá an toàn bảo mật thông tin và cơ sở dữ liệu, bảo đảm an ninh mạng, đề xuất các giải pháp, phương án khắc phục sự cố trong công tác quản lý, sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Đảm bảo vận hành thông suốt phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Được phép cấp tài khoản người dùng và phân quyền sử dụng cho các cơ quan, đơn vị.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có liên quan:
a) Rà soát phát hiện kịp thời các thông tin, danh mục, tính năng trong phần mềm cho phù hợp với các quy định hiện hành của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh;
b) Sử dụng, kết xuất thông tin từ phần mềm để thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, bộ ngành Trung ương, UBND tỉnh về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
c) Là cầu kết nối tỉnh với Bộ Nội vụ để đề xuất phương án khắc phục sự cố; đề xuất nâng cấp các tính năng của phần mềm đảm bảo yêu cầu về khai thác và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức có hiệu quả.
4. Sử dụng thông tin về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đã được cập nhật vào phần mềm để làm cơ sở thực hiện công tác sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp.
5. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho những người làm sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
6. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để bảo đảm việc quản lý, khai thác phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
7. Có trách nhiệm thông báo đến các cơ quan, đơn vị về việc xảy ra sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố có ảnh hưởng xấu đến việc quản lý và khai thác sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức (khi phần mềm ngừng hoạt động trong 2 ngày làm việc liên tiếp).
8. Xem xét, đề xuất UBND tỉnh xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm sử dụng phần mềm trong việc quản lý hồ sơ công chức, viên chức; đưa việc sử dụng hiệu quả phần mềm vào một trong những tiêu chí trong việc đánh giá xếp hạng cải cách hành chính hàng năm.
9. Thanh tra, kiểm tra việc cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Trình UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ việc đầu tư xây dựng, hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật, cài đặt, hướng dẫn sử dụng, bảo trì thường xuyên, nâng cấp, công tác quản lý và sử dụng phần mềm từ nguồn kinh phí ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện sử dụng, quản lý phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định tại Quy chế này.
3. Cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm các điều, khoản trong quy định này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 4001/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 8060/QĐ-UBND năm 2012 về quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 539/QĐ-UBND-HC năm 2014 về Quy chế Quản lý phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công, viên chức tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 286/QĐ-UB-NC năm 1996 về quy chế quản lý, kê khai, báo cáo, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chức, viên chức của thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 6Quyết định 4960/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quy định về tuyển dụng viên chức kèm theo Quyết định 2700/QĐ-UBND do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Quyết định 48/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị tỉnh Lai Châu
- 8Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2017 về triển khai phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9Quyết định 890/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 10Quyết định 48/2018/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức tỉnh Bình Định
- 11Quyết định 30/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk
- 12Quyết định 80/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế Quản lý phần mềm quản lý Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc tại Hội, người hợp đồng lao động tỉnh Đồng Tháp và các phân hệ
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Luật viên chức 2010
- 6Thông tư 11/2012/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 4001/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Quyết định 8060/QĐ-UBND năm 2012 về quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 9Quyết định 539/QĐ-UBND-HC năm 2014 về Quy chế Quản lý phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công, viên chức tỉnh Đồng Tháp
- 10Quyết định 286/QĐ-UB-NC năm 1996 về quy chế quản lý, kê khai, báo cáo, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chức, viên chức của thành phố Hồ Chí Minh
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 13Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 14Quyết định 4960/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quy định về tuyển dụng viên chức kèm theo Quyết định 2700/QĐ-UBND do tỉnh Bình Định ban hành
- 15Quyết định 48/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị tỉnh Lai Châu
- 16Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2017 về triển khai phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 17Quyết định 890/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 18Quyết định 48/2018/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức tỉnh Bình Định
- 19Quyết định 30/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk
- 20Quyết định 80/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế Quản lý phần mềm quản lý Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc tại Hội, người hợp đồng lao động tỉnh Đồng Tháp và các phân hệ
Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 113/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra