Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UBND TỈNH THÁI BÌNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/QĐ-BCĐTCCNN | Thái Bình, ngày 26 tháng 8 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BAN CHỈ ĐẠO TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 3312/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày 26/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo triển khai, thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2106/QĐ-UBND ngày 02/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo triển khai, thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Tờ trình số 229/T.Tr-TGV BCĐTCCNN ngày 26/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo triển khai, thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thành viên Ban Chỉ đạo triển khai, thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Thủ trưởng các ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TRƯỞNG BAN |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 113/QĐ-BCĐTCCNNN ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Ban Chỉ đạo triển khai, thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo triển khai, thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án) và các chương trình khác liên quan đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tại Quyết định này, ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 3. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác chỉ đạo điều hành.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Trưởng ban Chỉ đạo
1. Chỉ đạo chung thực hiện Đề án theo mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, giải pháp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3312/QĐ-UBND ngày 29/12/2015.
2. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng Ban và các ủy viên Ban Chỉ đạo.
3. Chủ trì và kết luận một số cuộc họp của Ban Chỉ đạo để quyết định những nội dung triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thái Bình.
4. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
5. Phê duyệt kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Phó Trưởng ban Chỉ đạo
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thúc đẩy thực hiện Đề án. Chủ trì chỉ đạo, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề án. Chỉ đạo tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương về kết quả thực hiện Đề án; đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án khi cần thiết.
2. Thay mặt Trưởng Ban chủ trì và điều phối hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban đi vắng hoặc được Trưởng Ban ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo sự ủy nhiệm của Trưởng Ban.
3. Giúp Trưởng Ban trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch về Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được phê duyệt.
4. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bổ sung cơ chế, chính sách đảm bảo đủ cơ sở pháp lý để triển khai các nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình.
5. Kiểm tra, báo cáo với Trưởng ban về sự phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
6. Thừa ủy quyền của Trưởng ban xử lý công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; chỉ đạo xây dựng và ký ban hành quy chế là việc của Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo.
Chương III
NHIỆM VỤ THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 6. Nhiệm vụ của ủy viên Ban Chỉ đạo
Các ủy viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo - do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công; chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do đơn vị mình quản lý, cụ thể:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo triển khai lồng ghép có hiệu quả các Chương trình, Dự án trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ tái cơ cấu và các nhiệm vụ nhằm thực hiện Nghị quyết “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, đề xuất các giải pháp thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương rà soát kiểm tra chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa) và đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững.
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, người dân thực hiện thủ tục góp đất, cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhằm thực hiện tích tụ đất đai theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn từ ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh để thực hiện Đề án.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hàng năm cho hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc.
4. Giám đốc Sở Công thương: Chỉ đạo tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường nông lâm thủy sản; tăng cường thông tin, dự báo thị trường để định hướng sản xuất trên địa bàn tỉnh phù hợp với nhu cầu và xu hướng tiêu dùng.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan nghiên cứu, triển khai các chính sách nhằm thúc đẩy phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, lưu thông và tiêu thụ nông lâm thủy sản.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm tra, chỉ đạo công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại trong sản xuất, kinh doanh hàng nông sản, lâm sản, thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật...
5. Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đào tạo và cấp chứng chỉ nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xúc tiến tạo việc làm phi nông nghiệp với thu nhập ổn định cho lao động nông thôn, bao gồm các kênh xuất khẩu lao động, lao động ngoại tỉnh và lao động trong các khu, cụm công nghiệp và làng nghề.
6. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ban, ngành có liên quan chỉ đạo hướng dẫn, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh, các giải pháp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm ưu tiên bố trí vốn khoa học công nghệ từ ngân sách nhà nước cho ngành nông nghiệp thực hiện các nhiệm vụ tái cơ cấu và các nhiệm vụ nhằm thực hiện Nghị quyết “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
8. Giám đốc Sở Giao thông vận tải: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn, giao thông nội đồng đáp ứng được yêu cầu sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ nông lâm thủy sản khi thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
9. Giám đốc Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn mới phù hợp với quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
10. Giám đốc Sở Y tế: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện Luật An toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường nông thôn.
11. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Thái Bình: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tích cực triển khai các chương trình tín dụng của Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, nghiên cứu bổ sung các cơ chế, chính sách tín dụng hỗ trợ ngành nông nghiệp thực hiện Đề án. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các ngân hàng thương mại, hệ thống Quỹ Tín dụng thực hiện tốt các chính sách cho vay vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn phục vụ xây dựng nông thôn mới.
12. Chủ tịch Liên minh các Hợp tác xã tỉnh: Phối hợp các địa phương tổ chức hình thành các tổ chức kinh tế hợp tác và hợp tác xã; củng cố nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp để tham gia thực hiện Đề án đạt kết quả cao. Hỗ trợ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã.
13. Chủ tịch Hội nông dân tỉnh: Tuyên truyền, phổ biến các nội dung Đề án; phối hợp triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; phối hợp với các địa phương vận động thành lập các hình thức kinh tế tập thể, xây dựng và củng cố các hợp tác xã.
14. Các sở, ban, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Đề án.
15. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo triển khai rà soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh, phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành; chỉ đạo đẩy mạnh tái cơ cấu ngành hàng chủ lực thông qua xây dựng mô hình điểm và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.
Chỉ đạo nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu đầu tư của địa phương và của vùng để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
Nghiên cứu, đề xuất và thí điểm một số chính sách, giải pháp để triển khai hiệu quả Đề án cho địa phương và cho tỉnh.
16. Tổng Giám đốc Tổng Công ty cổ phần Giống cây trồng Thái Bình: Tích cực du nhập, khảo nghiệm, đánh giá, tuyển chọn các giống cây trồng; căn cứ nhu cầu giống cây trồng hàng năm theo cơ cấu của tỉnh, tổ chức sản xuất khép kín từ giống gốc đến giống thương mại để cung ứng, phục vụ sản xuất.
Tích cực tham gia liên doanh, liên kết sản xuất, mở rộng thị trường, hỗ trợ tiêu thụ nông sản, thực phẩm; đầu tư xây dựng các cơ sở bảo quản, chế biến nông sản, thực phẩm và xây dựng thương hiệu cho các nông sản, thực phẩm chất lượng cao.
Điều 7. Các ủy viên Ban Chỉ đạo chỉ đạo thành viên Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo thuộc Sở, ngành, đơn vị: Xây dựng kế hoạch theo từng năm, từng giai đoạn thuộc lĩnh vực Sở, ngành quản lý; tổng hợp thành kế hoạch chung của tỉnh; theo dõi, tổng hợp và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện cho Thường trực Ban Chỉ đạo.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ làm việc
Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền.
Các Ủy viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; được hưởng chế độ từ ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 9. Chế độ họp
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 03 tháng một lần; trường hợp cần thiết, Trưởng Ban có thể triệu tập họp bất thường.
2. Trưởng Ban quyết định mời thêm các đại biểu không thuộc Ban Chỉ đạo tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm trước 03 ngày làm việc, Ủy viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
4. Kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo, hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (được ủy quyền tại các phiên họp) được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Kế hoạch công tác
Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và đánh giá thực hiện kế hoạch hàng năm; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ủy viên để tổ chức thực hiện; sơ kết, đánh giá việc triển khai Đề án Tái cơ cấu vào năm 2018; tổng kết, đánh giá việc thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp vào năm 2020.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Quy chế này áp dụng đối với các ủy viên Ban Chỉ đạo triển khai, thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 12. Trách nhiệm kiểm tra, theo dõi đôn đốc thực hiện
Phó Trưởng ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này, báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo.
Điều 13. Bổ sung, sửa đổi Quy chế
Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Quy chế, Phó Trưởng ban báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 24/QĐ-BCĐ năm 2014 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 1373/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới
- 3Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Quyết định 128/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 114/QĐ-BCĐTCCNN năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động 08 CTr/TU về lãnh đạo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án tái cơ cấu nông nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 24/QĐ-BCĐ năm 2014 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Thái Bình
- 4Quyết định 1373/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 3312/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Ban Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 8Quyết định 128/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh Thái Bình
- 9Quyết định 114/QĐ-BCĐTCCNN năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 10Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động 08 CTr/TU về lãnh đạo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do tỉnh Phú Yên ban hành
- 11Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án tái cơ cấu nông nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 113/QĐ-BCĐTCCNN năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo triển khai, thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 113/QĐ-BCĐTCCNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Phạm Văn Xuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra