Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1127/QĐ-UBND | Bình phước, ngày 29 tháng 5 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/4/2003;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế Quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 1452/CT-BNN-TCTL ngày 16/5/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 63/TTr-SNN ngày 23/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình), bao gồm các nội dung chính sau đây:
I. Tên và cơ quan quản lý Chương trình:
1. Tên Chương trình: Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2015.
2. Cơ quan quản lý Chương trình: Sở Nông nghiệp và PTNT.
II. Quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo thực hiện Chương trình
1. Quan điểm:
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, phát triển thị trường nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường nông thôn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Phát huy nội lực của toàn xã hội thực hiện Chương trình, căn cứ đặc điểm của từng vùng, từng địa phương và nhu cầu của người sử dụng để lựa chọn quy mô, công nghệ, cấp độ dịch vụ để phù hợp với khả năng tài chính và công tác quản lý, khai thác sử dụng công trình sau đầu tư. Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của các nhà tài trợ, đảm bảo sự tham gia của cộng đồng.
- Ưu tiên hỗ trợ cho các xã nghèo, người nghèo; các xã khó khăn về nguồn nước, ô nhiễm nguồn nước, các xã biên giới.
2. Nguyên tắc chỉ đạo
- Việc thực hiện Chương trình gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Chiến lược quốc gia về cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020 của Chính phủ, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2020; các công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn khi được sửa chữa, nâng cấp hoặc xây dựng mới đảm bảo hoạt động bền vững và phát huy hiệu quả trong điều kiện biến đổi khí hậu, đảm bảo cấp nước an toàn.
- Phát triển công nghệ phải phù hợp với từng địa phương, bên cạnh phát triển công nghệ tiên tiến cần quan tâm phát triển công nghệ cấp nước và công nghệ xử lý nước quy mô hộ gia đình ở những xã khó khăn.
- Tăng cường mục tiêu vệ sinh, thúc đẩy đầu tư vệ sinh hộ gia đình, trong đó đẩy mạnh các loại hình vệ sinh chi phí thấp thông qua tín dụng để tăng khả năng tiếp cận của người nghèo.
- Tăng cường công tác thông tin - giáo dục và truyền thông.
III. Mục tiêu và nhiệm vụ của Chương trình
1. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện điều kiện cung cấp nước sạch, vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến cuối năm 2015, đạt được những mục tiêu sau:
- Về cấp nước: 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (tăng 5% so với năm 2011) trong đó 38% sử dụng nước đạt QCVN 02-BYT của Bộ Y tế với số lượng ít nhất 60 lít/người/ngày; 100% các trường học mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn đủ nước sạch.
- Về vệ sinh môi trường nông thôn: 70% hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 58% số hộ dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh; 100% các trường học mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn đủ nhà tiêu hợp vệ sinh.
IV. Đối tượng và phạm vi thực hiện Chương trình
Tất cả người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh, tập trung ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, hộ ở các xã: vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới và các xã khó khăn về nguồn nước sinh hoạt.
V. Thời gian thực hiện Chương trình
Chương trình được thực hiện từ năm 2012 đến hết năm 2015.
1. Tổng mức vốn đầu tư : 435.524 triệu đồng.
2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
a) Vốn Ngân sách:
- Ngân sách Trung ương: 100.034 triệu đồng, chiếm 22,97% tổng vốn đầu tư;
- Ngân sách địa phương: 47.870 triệu đồng, chiếm 10,99% tổng vốn đầu tư;
- Vốn các chương trình lồng ghép khác: 20.820 triệu đồng, chiếm 4,78% tổng vốn đầu tư.
b) Vốn tín dụng ưu đãi: 120.000 triệu đồng, chiếm 27,55% tổng vốn đầu tư;
c) Vốn tài trợ quốc tế: 49.700 triệu đồng, chiếm 11.41% tổng mức đầu tư;
d) Vốn tổ chức, cá nhân đầu tư: 97.100 triệu đồng, chiếm 22,29% tổng vốn đầu tư;
3. Các dự án của Chương trình
a) Dự án 1: Cấp nước sinh hoạt và môi trường nông thôn:
- Mục tiêu: 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 38% sử dụng nước đạt QCVN 02-BYT của Bộ Y tế với số lượng ít nhất 60 lít/người/ngày; 100% các trường học mầm non và trường học phổ thông có đủ nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, được quản lý và sử dụng tốt; 58% số hộ dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh.
- Kinh phí thực hiện: 336.684 triệu đồng.
- Các tiểu dự án thành phần:
+ Tiểu dự án 1: Cấp nước sinh hoạt, bao gồm: Xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho khu vực nông thôn, các xã nghèo, xã vùng sâu, vùng xa, xã biên giới; ưu tiên cho những xã khó khăn về nguồn nước sinh hoạt, các xã nguồn nước bị nhiễm phèn, nhiễm độc khác và xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015.
+ Tiểu dự án 2: Xây dựng công trình cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trường mầm non, trường học phổ thông.
+ Tiểu dự án 3: Xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.
- Phân công quản lý và thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý thực hiện các tiểu dự án 1 và 3; Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý thực hiện tiểu dự án 2.
b) Dự án 2: Vệ sinh nông thôn:
- Mục tiêu: 70% hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% trạm y tế xã ở nông thôn đủ nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, được quản lý và sử dụng tốt.
- Kinh phí thực hiện: 82.650 triệu đồng.
- Các tiểu dự án thành phần:
+ Tiểu dự án 1: Xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình.
+ Tiểu dự án 2: Xây dựng công trình cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh cho trạm y tế xã.
- Phân công quản lý và thực hiện: Sở Y tế quản lý thực hiện.
c) Dự án 3: Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Nội dung các hoạt động: Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân viên chức tham gia thực hiện Chương trình, thông tin - giáo dục - truyền thông và nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi cho các cấp, các ngành và cộng đồng; giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình, kiểm soát chất lượng nước; rà soát cập nhật quy hoạch; phát triển và chuyển giao công nghệ; vận hành và bảo dưỡng công trình.
- Kinh phí thực hiện: 16.190 triệu đồng.
- Phân công quản lý và thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Hội nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, UBND các huyện, thị xã; các cơ quan thông tin đại chúng.
4. Cơ chế huy động vốn
1. Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn:
a) Vốn Ngân sách:
- Lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.
- Huy động tối đa nguồn lực của địa phương để tổ chức triển khai chương trình, hàng năm, ngoài nguồn vốn Trung ương hỗ trợ, dự kiến UBND tỉnh bố trí vốn ngân sách tỉnh cho phần còn lại trong tổng kế hoạch vốn thực hiện Chương trình phần ngân sách nhà nước.
b) Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng;
c) Thu hút các khoản viện trợ quốc tế và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác;
d) Vốn đầu tư của nhân dân:
- Huy động các khoản đóng góp theo quy định của nhân dân cho từng dự án;
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp, cá nhân đối với công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; đồng thời tổ chức thực hiện Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
2. Cơ chế hỗ trợ:
Thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo đủ nguồn vốn để triển khai đầu tư và đủ chi phí cho vận hành sử dụng để đảm bảo cho công trình hoạt động bền vững. Mức hỗ trợ và cân đối từng nguồn vốn phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng, loại hình công trình để đảm bảo các đối tượng nghèo vùng sâu, vùng xa có thể tiếp cận và được sử dụng công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh. Cơ chế hỗ trợ được thực hiện theo Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015, cụ thể như sau:
- Đối với vốn đầu tư phát triển:
+ Đối với công trình cấp nước sinh hoạt tập trung: Hỗ trợ tối đa 90% đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới theo quy định và 75% đối với các xã nông thôn khác. Nguồn vốn ngân sách địa phương và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác (tín dụng ưu đãi, tư nhân đầu tư, đóng góp của nhân dân) để đảm bảo đủ vốn thực hiện.
+ Đối với công trình cấp nước nhỏ lẻ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 70% đối với hộ nghèo, gia đình chính sách và 35% đối với hộ cận nghèo; các hộ gia đình khác được dùng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi theo quy định.
+ Đối công trình cấp nước và vệ sinh cho trường học, trạm y tế: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 90%. Đối với các đơn vị không có nguồn thu, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%.
- Đối với nguồn vốn sự nghiệp:
+ Đối với các hoạt động: Đào tạo nâng cao năng lực, thông tin - giáo dục - truyền thông, kiểm tra giám sát đánh giá tình hình thực hiện, kiểm tra chất lượng nước, quy hoạch, ứng dụng chuyển giao công nghệ, hỗ trợ mạng lưới cơ sở,… ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%.
+ Đối với các hoạt động xây dựng các mô hình nhà tiêu và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh (gồm cả Biogas) để nhân rộng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% đối với hộ nghèo, hộ gia đình chính sách và 35% đối với hộ cận nghèo, các hộ gia đình khác được dùng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi theo quy định.
VII. Các giải pháp thực hiện Chương trình
1. Về cơ chế chính sách: Triển khai đầy đủ các chính sách nhằm thực hiện mục tiêu Chương trình, cụ thể:
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định cụ thể hóa chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư xây dựng, quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn; hướng dẫn về quản lý, khai thác bảo vệ công trình theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; rà soát, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương để triển khai thực hiện Chương trình có hiệu quả, đúng mục tiêu.
2. Về thông tin - giáo dục và truyền thông
- Đẩy mạnh công tác thông tin - giáo dục - truyền thông bằng các hoạt động như: Truyền thông trực tiếp tại các thôn, ấp nhằm đào tạo đội ngũ tuyên truyền viên thôn, ấp và người dân. Đồng thời, phối hợp tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình.
- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền, đoàn thể các cấp trong tổ chức thực hiện Chương trình.
3. Quản lý đầu tư và xây dựng
- Các phương án thực hiện, các dự án phải có sự tham gia của người hưởng lợi từ khâu chuẩn bị xây dựng cho đến kết thúc xây dựng bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Phát huy vai trò giám sát của người hưởng lợi, cộng đồng dân cư.
- Khuyến khích người dân tự thực hiện các công việc họ có thể tham gia được trong quá trình thực hiện các phương án, dự án thuộc Chương trình.
- Chú trọng quản lý khai thác công trình. Việc xác định tổ chức quản lý khai thác phải được xác định rõ khi quyết định đầu tư, bảo đảm công trình nào cũng có chủ quản lý sử dụng và được quản lý khai thác một cách bền vững. Đặc biệt là các công trình cấp nước tập trung.
- Cán bộ, nhân viên quản lý phải được đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, đủ năng lực quản lý vận hành theo quy định.
4. Nguồn nhân lực, khoa học công nghệ
a) Nguồn nhân lực
- Chú trọng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức quản lý nhà nước các cấp, các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ và cộng tác viên cơ sở. Nội dung đào tạo phù hợp với từng nhóm đối tượng từ phổ biến hướng dẫn kịp thời các văn bản pháp quy, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, khoa học công nghệ, đầu tư xây dựng và quản lý dự án, công tác truyền thông, quản lý khai thác và vận hành công trình.
- Các hình thức đào tạo: Tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm, hội thảo…
b) Về khoa học công nghệ
- Về cấp nước:
+ Tập trung khảo nghiệm các thiết bị lọc nước hộ gia đình phù hợp với chất lượng nguồn nước khác nhau, nhằm nâng cao chất lượng nước đạt QCVN 02-BYT của Bộ Y tế để tư vấn cho người dân lựa chọn. Ưu tiên tận dụng các nguồn nước ổn định đối với các xã khó khăn về nguồn nước sinh hoạt; cấp nước sinh hoạt tập trung cho những vùng dân cư đông và tập trung; nâng cấp mở rộng các công trình hiện có.
+ Nâng cao chất lượng thiết kế các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, nhằm hoàn thiện các cụm xử lý nước hiệu quả, bền vững, giá thành hạ để đáp ứng yêu cầu cấp nước tập trung cho các vùng nguồn nước giếng bị ô nhiễm, chất lượng nguồn nước kém.
- Về vệ sinh: Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, tập quán của người dân để quyết định lựa chọn xây dựng loại hình nhà tiêu phù hợp.
- Về công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi: Tập trung xử lý chất thải chăn nuôi gia súc quy mô hộ gia đình với công nghệ truyền thống; trong đó ưu tiên ứng dụng công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ khí sinh học (Biogas).
5. Sự tham gia của cộng đồng
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng, bảo đảm tạo cơ hội thuận lợi và bình đẳng để người dân được hưởng lợi và tham gia tích cực, chủ động vào các hoạt động của Chương trình. Việc thực hiện Chương trình phải gắn liền với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức các cuộc hợp thôn, ấp để xác định những ưu tiên của địa phương và quyết định các vấn đề liên quan đến nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
6. Tích cực thực hiện xã hội hóa
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa nước sạch nông thôn để huy động mọi nguồn lực trong xã hội tham gia xây dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn, bằng các biện pháp cụ thể. Trước mắt, công tác xã hội hóa nước sạch nông thôn thông qua các dự án cấp nước sinh hoạt tập trung với sự tham gia của các tổ chức tư nhân, cá nhân theo các hình thức:
- Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng sau đó giao cho doanh nghiệp quản lý khai thác và hoàn vốn đầu tư theo thời gian quy định.
- Chuyển một phần vốn Chương trình sang cho doanh nghiệp vay thực hiện dự án và quản lý khai thác để hoàn trả vốn vay.
- Doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tư xây dựng.
VIII. Tổ chức thực hiện Chương trình
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh giải thể Ban chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Phước; đồng thời, thành lập Ban điều hành Chương trình giai đoạn 2012 - 2015 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 447/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định cơ chế chính sách, mức hỗ trợ để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 70/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010
- 3Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về phân công nhiệm vụ các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành, thị, đơn vị thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2008 - 2010 tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 663/QĐ-UBND năm 2015 công bố Định mức dự toán duy trì vệ sinh môi trường khu vực nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 1Quyết định 104/2000/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 135/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 447/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định cơ chế chính sách, mức hỗ trợ để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2406/QĐ-TTg năm 2011 về Danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 1452/CT-BNN-TCTL năm 2012 triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Quyết định 70/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010
- 10Quyết định 31/2008/QĐ-UBND về phân công nhiệm vụ các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành, thị, đơn vị thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2008 - 2010 tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 663/QĐ-UBND năm 2015 công bố Định mức dự toán duy trì vệ sinh môi trường khu vực nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2015
- Số hiệu: 1127/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/05/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Văn Lợi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra