- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 6Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 7Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 11Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 13Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 14Quyết định 4116/QĐ-UBND năm 2020 về Quy trình thu hút, tuyển chọn chuyên gia, nhà khoa học và Người có tài năng đặc biệt đối với lĩnh vực Thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu trong giai đoạn 2019-2022
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/QĐ-UBND | Gò Vấp, ngày 25 tháng 01 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 4832/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại Đảng bộ quận Gò Vấp lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số 70/TTr-PNV ngày 25 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận Gò Vấp năm 2021.
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch cụ thể, thiết thực nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính năm 2021.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường, thành viên Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp)
Căn cứ Quyết định số 4832/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2021. Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn quận năm 2021 như sau:
Tiếp tục xây dựng nền hành chính phục vụ, chuyên nghiệp, trách nhiệm, minh bạch và hiệu quả, đảm bảo liên thông, đồng bộ, thống nhất thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quận, nhất là thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về cải cách hành chính năm 2021 là “Năm xây dựng chính quyền đô thị và cải thiện môi trường đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh” góp phần tạo động lực, khí thế thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại Đảng bộ quận Gò Vấp lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, trong đó cần tập trung các mục tiêu sau:
1. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành, phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả công tác Cải cách hành chính năm 2021; tập trung xây dựng, triển khai đồng bộ và có hiệu quả với Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021- 2030, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình CCHC, nâng cao Chỉ số CCHC (PAR Index) và chương trình nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tiếp tục phát huy tính năng động, sáng tạo, cải tiến trong cải cách hành chính để phục vụ cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn và đặc biệt vai trò, trách nhiệm thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Đề án Văn hóa công vụ.
2. Về kiểm tra CCHC; kiểm tra công vụ, việc thực hiện quy tắc ứng xử
2.1. Kiểm tra định kỳ về CCHC: tối thiểu 30% các cơ quan, đơn vị trực thuộc quận và tối thiểu 50% UBND 16 phường.
2.2. Kiểm tra đột xuất về CCHC: tối thiểu 10 cơ quan, đơn vị thuộc danh sách xác định Chỉ số CCHC của quận.
2.3. Kiểm tra đột xuất về công vụ, việc thực hiện quy tắc ứng xử: tối thiểu 05 đơn vị/quý.
3. Về đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
3.1. Tăng tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến trên tổng số hồ sơ được giải quyết (tính theo thủ tục hành chính được đưa vào trực tuyến): tăng 3% so với năm 2020.
3.2. Tăng số lượng thủ tục hành chính (TTHC) đủ điều kiện được đưa vào cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: tăng 5% so với năm 2020.
4. Về mức độ hài lòng của người dân và tổ chức
4.1. Tỷ lệ hài lòng chung: từ 91%.
4.2. Tỷ lệ hài lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính trên từng lĩnh vực TTHC: từ 91% trở lên.
4.3. 100% các cơ quan, đơn vị công khai và cập nhật kịp thời tỷ lệ đánh giá hài lòng trên Trang thông tin điện tử của đơn vị.
5. Về giải quyết hồ sơ TTHC
5.1. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn: từ 98% trở lên (trừ lĩnh vực đất đai và lĩnh vực đầu tư).
5.2. Giảm tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC trễ hạn trên lĩnh vực đất đai và lĩnh vực đầu tư xuống còn dưới 4%.
5.3. 100% các cơ quan, đơn vị công khai và cập nhật kịp thời tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn/trễ hạn trên Trang thông tin điện từ của đơn vị mình.
6. Về xây dựng môi trường làm việc điện tử
6.1. 100% văn bản, tài liệu giải quyết công việc trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử (trừ những văn bản mật).
6.2. 100% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý sử dụng thường xuyên hệ thống thư điện tử công vụ trong công việc.
6.3. Trên 95% đơn vị sự nghiệp công lập về lĩnh vực giáo dục, y tế ứng dụng thanh toán điện tử trong cung ứng dịch vụ.
7. Về xử lý kiến nghị, phản ánh của người dân
7.1. 100% các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp được ghi nhận, xử lý và phản hồi đầy đủ; công khai kịp thời 100% kết quả giải quyết trên Trang thông tin điện tử/ứng dụng đối với các phản ánh, kiến nghị được gửi trên môi trường mạng.
7.2. 100% các cơ quan, đơn vị xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của người dân trên Cổng thông tin 1022 của Thành phố.
8. Về thực hiện công tác tuyên truyền, truyền thông về CCHC, cải cách TTHC
8.1. Xây dựng chuyên mục tuyên truyền về công tác CCHC của quận trên trang thông tin điện tử của từng cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 16 phường (nếu có).
8.2. Có sản phẩm, mô hình tuyên truyền hiệu quả về công tác CCHC, cải cách TTHC của từng cơ quan, đơn vị.
9. Phấn đấu Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX) của quận Gò Vấp năm 2021 thuộc nhóm 10 quận - huyện đứng đầu Thành phố.
10. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng Đô thị thông minh tại quận Gò Vấp giai đoạn 2020 - 2025.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2021
Ngoài việc triển khai đầy đủ và hiệu quả các nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định của Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đề nghị các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc quận và Ủy ban nhân dân 16 phường tập trung thực hiện các nội dung trọng tâm như sau:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
1.1. Kịp thời kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên, giúp việc Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận và Ủy ban nhân dân 16 phường theo quy định mới và phù hợp với đặc thù yêu cầu công tác CCHC. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường phải là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị.
1.2. Tăng cường kiểm tra CCHC, kiểm tra công vụ, việc thực hiện quy tắc ứng xử theo hướng đột xuất, không báo trước; đặc biệt kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành công tác CCHC và kết quả thực hiện các chỉ tiêu CCHC (gắn với Quyết định số 3767/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Ban hành Quy định về khung tiêu chí đánh giá trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành, phối hợp triển khai thực hiện công tác Cải cách hành chính trên địa bàn quận Gò Vấp).
1.3. Xây dựng hướng dẫn việc triển khai thực hiện đánh giá, xác định chỉ số PAR INDEX tại các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân 16 phường theo Đề án của Bộ Nội vụ, của Ủy ban nhân dân Thành phố và của Ủy ban nhân dân quận, qua đó, đề ra các giải pháp cải thiện, khắc phục hạn chế, thiếu sót, không để lặp lại những tồn tại, hạn chế của năm trước đó.
1.4. Chủ động phát hiện những mô hình, gương điển hình, sáng tạo trong cải cách hành chính để áp dụng tại cơ quan, đơn vị và phổ biến, nhân rộng trên địa bàn quận bằng nhiều hình thức như khảo sát, phát động các đợt thi đua cao điểm về cải cách hành chính.
1.5. Tiếp tục hoàn thiện, khai thác hiệu quả Hệ thống quản lý công tác CCHC trên địa bàn quận.
1.6. Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CCHC.
1.7. Xây dựng kế hoạch và triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nội dung Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 2021- 2025; Chương trình CCHC, nâng cao Chỉ số CCHC.
2.1. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của quận, chú trọng việc thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu đánh giá tác động của các chính sách và TTHC, đơn giản hóa TTHC. Kịp thời đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định đảm bảo phục vụ có hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
2.2. Đổi mới quy trình, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận, đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính khả thi khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Cải cách thủ tục hành chính
3.1. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong cải cách TTHC và giải quyết TTHC; kết quả thực hiện là cơ sở xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
3.2. Có giải pháp đổi mới trong phối hợp thực hiện công bố, công khai và lấy ý kiến về TTHC đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định TTHC nhằm tiết kiệm thời gian, đơn giản hóa, thống nhất, thuận lợi.
3.3. Kiện toàn về nhân sự và nâng cao chất lượng tham mưu công tác kiểm soát TTHC của cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC tại các cơ quan, đơn vị.
3.4. Tổ chức rà soát, đánh giá, đề xuất đơn giản hóa, chuẩn hóa về thành phần hồ sơ, các bước thực hiện trong quy trình giải quyết TTHC tăng trách nhiệm cá nhân (bỏ các bước, các bộ phận không liên quan trực tiếp đến quá trình giải quyết TTHC).
3.5. Tổ chức tiếp nhận, xử lý và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; chú trọng vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong xử lý đảm bảo thời gian quy định.
3.6. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ; xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
3.7. Thực hiện đồng bộ và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa sở, ban - ngành Thành phố; UBND quận và UBND 16 phường trong giải quyết TTHC.
3.8. Tiếp tục đề ra các giải pháp khuyến khích người dân và tổ chức tham gia thực hiện TTHC trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích đảm bảo hiệu quả (gia tăng tỷ lệ phát sinh hồ sơ), gắn với nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
3.9. Rà soát, cập nhật danh mục TTHC, nhóm TTHC ưu tiên triển khai trên môi trường điện tử; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
3.10. Kiểm tra, đánh giá định kỳ, đột xuất và chuyên đề về kết quả tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại đơn vị của người đứng đầu theo quy định của Chính phủ và UBND thành phố; kiểm soát TTHC, cải cách TTHC; đánh giá việc giải quyết TTHC; tổ chức triển khai thực hiện các quy trình nội bộ đã được Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt; cung cấp dịch vụ công trực tuyến tuân thủ quy định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP; tình hình, hiệu quả hoạt động của Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống Một cửa điện tử; Kết quả tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ về chế độ họp, chế độ báo cáo.
3.11. Tổ chức đối thoại, trao đổi với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC định kỳ; kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
4.1. Tập trung triển khai thực hiện tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026.
4.2. Đẩy mạnh rà soát, sắp xếp bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của HN lần thứ 6 BCHTW Khóa XII về “đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” “đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Rà soát, sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận theo đúng quy định tại Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ, theo hướng giảm đầu mối trực thuộc, giảm trung gian, giảm số lượng cấp phó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
4.3. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 04 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC và Kế hoạch số 15-KH/QU ngày 23 tháng 12 năm 2015 của Ban Thường vụ Quận ủy về thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2015 - 2021; chủ động tổ chức thực hiện đúng chỉ tiêu tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị được duyệt kèm Đề án số 15/ĐA-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận về tinh giản biên chế của quận Gò Vấp (giai đoạn 2015 - 2021), nghiên cứu, xây dựng phương pháp phân bổ biên chế khoa học; giảm tối thiểu 2% biên chế được giao so với năm 2015; đẩy mạnh rà soát và kiểm tra việc thực hiện nghỉ 02 tuyển 01.
4.4. Tăng cường rà soát, kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế hiện có của các cơ quan đơn vị ; trong đó đảm bảo số lượng cấp phó của cơ quan, đơn vị theo quy định; đảm bảo tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức phải theo đúng yêu cầu vị trí việc làm và quy định pháp luật.
4.5. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn được Thành phố ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, theo dõi, đánh giá hiệu quả từ đó kịp thời đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố trong công tác điều hành, quản lý phù hợp tình hình mới.
5.1. Tiếp tục tham mưu thực hiện các quy định về CBCCVC, đảm bảo đầy đủ chế độ, chính sách cho CBCCVC và đồng bộ, phối hợp thực hiện giữa khối đảng và chính quyền.
5.2. Công khai, minh bạch và đổi mới hình thức tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển và đánh giá, phân loại CBCCVC theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
5.3. Tiếp tục thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBCCVC; đổi mới phương thức, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm và yêu cầu phát triển của Thành phố; gắn việc triển khai thực hiện với đánh giá trải nghiệm của học viên.
5.4. Triển khai thực hiện thí điểm cơ chế thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phòng và tương đương gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận theo Đề án của Chính phủ của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5.5. Triển khai thực hiện Quy định về chính sách thu hút chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố, đảm bảo quy trình tại Quyết định 4116/QĐ-UBND ngày 9 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân TPHCM.
5.6. Tăng cường công tác kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy tắc ứng xử và thực thi công vụ trên địa bàn quận theo Kế hoạch số 412/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2018; Kế hoạch số 2680/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân quận.
6.1. Tăng cường quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước, đẩy mạnh các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách của quận theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.
6.2. Thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ; Tăng cường cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác; tổ chức kiểm tra, giám sát, thường xuyên đánh giá hiệu quả thực hiện, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân quận.
6.3. Tăng cường công tác kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong việc sử dụng có hiệu quả tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước, đặc biệt là việc công khai, minh bạch, dân chủ về tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6.4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử để tạo tiện lợi cho người dân và tổ chức khi thực hiện TTHC và sử dụng dịch vụ công.
7. Hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng và phát triển chính quyền điện tử
7.1. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh và xây dựng chính quyền điện tử tại Thành phố; thực hiện đảm bảo lộ trình Đề án xây dựng Đô thị thông minh quận Gò Vấp giai đoạn 2020 - 2025 (Quyết định số 2841/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2020); Chương trình Chuyển đổi số của quận giai đoạn 2020-2025.
7.2. Tập trung triển khai xây dựng hoàn thiện kho dữ liệu, hệ thống cơ sở dữ liệu của quận trong nhiều lĩnh vực; kết nối và mở rộng khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu của quận phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, tích hợp vào Trung tâm điều hành đô thị thông minh của quận và Thành phố.
7.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động nội bộ của lãnh đạo quận; trong phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị nhất là tại Ủy ban nhân dân 16 phường; trong phục vụ người dân và tổ chức; mở rộng việc sử dụng trên nền tảng điện thoại thông minh.
7.4. Tiếp tục hoàn thiện trục liên thông kết nối Phần mềm quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành của Thành phố; kiểm tra việc thực hiện hệ thống Phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc đảm bảo việc gửi/nhận/liên thông văn bản điện tử (theo danh mục quy định không gửi văn bản giấy) giữa các cơ quan trên địa bàn Thành phố.
7.5. Nghiên cứu việc sử dụng chữ ký số, chứng thực điện tử trong hoạt động nội bộ các cơ quan, đơn vị.
7.6. 100% cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân 16 phường hoàn tất việc chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015.
7.7. Bố trí phương tiện làm việc hiệu quả, hiện đại cho đội ngũ CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị.
8. Khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức
8.1. Tổ chức đánh giá việc giải quyết TTHC theo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2020 của UBND Thành phố; đánh giá hài lòng gắn với giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
8.2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường phải đổi mới phương thức trong công tác khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp theo hướng hiệu quả và định lượng khi thực hiện TTHC và sử dụng dịch vụ công.
8.3. Tăng cường thu thập đánh giá hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực; tuyên truyền, khuyến khích người dân tham gia đánh giá sự hài lòng; nghiên cứu cải thiện tỷ lệ hài lòng ngay cả khi tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 100%. Thường xuyên theo dõi định kỳ theo tuần, tháng kết quả đánh giá sự hài lòng của người dân để kịp thời chấn chỉnh những vấn đề còn hạn chế.
8.4. Tiếp tục thực hiện Chương trình phối hợp Giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của CBCCVC trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân và khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn quận giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và Ủy ban nhân dân quận.
8.5. Khảo sát sự hài lòng của người dân trong sử dụng một số dịch vụ công ích, có liên hệ đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Công tác truyền thông hỗ trợ công tác CCHC, cải cách TTHC
9.1. Xây dựng và triển khai kế hoạch công tác thông tin, tuyên truyền CCHC trên địa bàn quận phù hợp với tình hình mới, chú trọng tuyên truyền đến người dân, doanh nghiệp các giải pháp cải cách trong thực hiện TTHC cho người dân, doanh nghiệp bằng nhiều hình thức sinh động, lôi cuốn để người dân, doanh nghiệp biết, trải nghiệm, tin cậy và cùng chung tay cải cách với quận, Thành phố.
9.2. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, thông tin về CCHC; chú trọng vai trò chủ động của CBCCVC, nhất là CBCCVC giữ vị trí lãnh đạo, quản lý.
9.3. Cổng thông tin điện tử quận và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị phải có các chuyên mục dành riêng về công tác CCHC giới thiệu các mô hình, điển hình hay trong thực hiện CCHC.
Nội dung chi tiết theo phụ lục đính kèm.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận năm 2021 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.
2. Các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 16 phường bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường
1.1. Trong chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2021; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện để kịp thời có các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ, mục tiêu nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra.
1.2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước các cấp ủy Đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về kết quả thực hiện CCHC trong phạm vi quản lý của mình.
1.3. Lấy kết quả, hiệu quả, sáng tạo trong công tác CCHC để làm căn cứ, điều kiện bình xét thi đua, khen thưởng, xét hưởng thu nhập bình quân tăng thêm cho CBCCVC theo Nghị quyết số 54/2017/QH14. Chỉ xét hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với người đứng đầu tổ chức thực hiện đạt các chỉ tiêu của Kế hoạch này.
1.4. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận triển khai, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các tiêu chí, tiêu chí thành phần của PAR INDEX theo lĩnh vực được giao; phân công cụ thể các bộ phận có liên quan phụ trách các tiêu chí, tiêu chí thành phần, định kỳ báo cáo giải trình kết quả và cung cấp tài liệu kiểm chứng theo quy định; gửi Kế hoạch và báo cáo đến Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Nội vụ tổng hợp) khi ban hành Kế hoạch triển khai và các sản phẩm đầu ra khi hoàn thành Kế hoạch.
1.5. Phối hợp triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch đo lường sự hài lòng trên địa bàn Thành phố nói chung và tại địa bàn quận Gò Vấp nói riêng nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả nâng cao chỉ số cải cách hành chính năm 2021;
1.6. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính quận.
2. 1. Phòng Nội vụ: Công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động CCHC; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; Cải cách chế độ công vụ; Chủ động tham mưu và hướng dẫn phát động các phong trào thi đua về CCHC và tổ chức đánh giá khen thưởng; phối hợp thực hiện khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn quận.
2.2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận: kiểm soát TTHC, cải cách TTHC, tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; thực hiện việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; tham mưu triển khai Đề án xây dựng Đô thị thông minh quận Gò Vấp giai đoạn 2020 - 2025.
2.3. Phòng Tư pháp: Cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận.
2.4. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Cải cách tài chính công; bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện công tác CCHC theo quy định; Phối hợp với Chi cục thuế quận quản lý và bồi dưỡng nguồn thu.
2.5. Phòng Văn hóa và Thông tin: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16 phường thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa nền hành chính tại địa bàn quận Gò Vấp.
2.6. Phòng Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo: đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiện hiệu quả công tác ứng dụng thanh toán điện tử trong cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục thay cho tiền mặt; đồng thời tiếp tục thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các đơn vị sự nghiệp Y tế, Giáo dục công lập giáo dục trên địa bàn quận.
3. Ban Tổ chức Quận ủy, Ban Dân vận Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận.
3.1. Triển khai các nội dung cải cách trong công tác cán bộ phối hợp theo dõi, giám sát về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3.2. Chịu trách nhiệm chủ động, nghiên cứu, tham mưu, giúp Trưởng Ban Chỉ đạo CCHC quận phối hợp giám sát, phản biện và tuyên truyền về công tác cải cách hành chính trong các tổ chức thành viên, đoàn viên, hội viên và nhân viên thuộc phạm vi mình phụ trách, quản lý.
3.3. Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, phản hồi các ý kiến của người dân và doanh nghiệp, trong các cơ quan, tổ chức thành viên của hệ thống Mặt trận Tổ quốc về công tác cải cách hành chính của quận Gò Vấp.
3.4. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo CCHC quận (Phòng Nội vụ) trong quá trình triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu góp phần cải thiện Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (Chỉ số PAPI) trên địa bàn quận Gò Vấp giai đoạn 2020 - 2025.
4.1. Trong chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2021; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; đánh giá tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện để kịp thời có các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ, mục tiêu nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra.
4.2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước các cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân quận về kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong phạm vi quản lý của mình. Đánh giá và lấy hiệu quả trong công tác cách hành chính để làm căn cứ, điều kiện để xét được hưởng thu nhập bình quân tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận Gò Vấp năm 2021. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16 phường chủ động báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Nội vụ) xem xét, quyết định./.
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 7Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 8Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 9Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 12Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 14Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 15Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 16Quyết định 4116/QĐ-UBND năm 2020 về Quy trình thu hút, tuyển chọn chuyên gia, nhà khoa học và Người có tài năng đặc biệt đối với lĩnh vực Thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu trong giai đoạn 2019-2022
- 17Quyết định 4832/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
- 18Quyết định 3196/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch Công tác cải cách hành chính năm 2023 của thành phố Đà Nẵng
- 19Kế hoạch 3011/KH-UBND năm 2022 về tuyên truyền công tác cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh Gia Lai
Quyết định 112/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
- Số hiệu: 112/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2021
- Nơi ban hành: Quận Gò Vấp
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Vân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định