- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1212/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1115/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 10 tháng 6 năm 2013 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 463/TTr-LĐTBXH ngày 29 tháng 05 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội; Tư pháp; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công an tỉnh; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1115/QĐ-UBND ngày 10/6/2013 của UBND tỉnh Sơn La)
1. Mục tiêu tổng quát
a) Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các vùng. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho trẻ em.
b) Bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội phát triển cho mọi trẻ em; nâng cao năng lực và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em sử dụng các cơ hội đó để trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, nhân cách và trí tuệ. Xây dựng môi trường thân thiện với trẻ em nhằm bảo đảm sự an toàn cho mọi trẻ em, không có sự xâm hại hay bạo lực, sao nhãng, phân biệt đối xử đối với trẻ em. Phát triển hệ thống phúc lợi xã hội phù hợp dành cho mọi lứa tuổi trẻ em để đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu được chăm sóc của trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 26% vào năm 2015 và xuống còn 23% vào năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 17% vào năm 2015 và xuống 15% vào năm 2020. Duy trì 95% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản khoa nhi đến năm 2020.
b) Đạt chỉ tiêu mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015. Đến năm 2020 có 25% trẻ em trong trong độ tuổi nhà trẻ và 97% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non.
c) Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở cấp bậc tiểu học là 99% và ở cấp bậc trung học cơ sở là 95%, trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân tộc ít người, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
d) Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 3% tổng số trẻ em vào năm 2015 và xuống dưới 2,5% vào năm 2020; giảm 85% số trẻ em lang thang, trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm.
đ) Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển là 75% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020. Số trẻ em bị bạo lực giảm 25% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
e) Giảm tỷ suất trẻ em bị tại nạn thương tích xuống 110/80.000 trẻ em vào năm 2015 và xuống 85/80.000 trẻ em vào năm 2020.
f) 45% xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn vào năm 2015 và lên 50% vào năm 2020.
g) Tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn trẻ em các cấp lên 25/100.000 trẻ em vào năm 2015 và 30/100.000 vào năm 2020.
h) Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em đạt 50% vào năm 2015 và 65% vào năm 2020.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em nghèo, trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
2. Phạm vi
Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện Chương trình: Từ năm 2012 đến năm 2020, trong đó:
a) Năm 2015: Tổ chức sơ kết 4 năm (2012 - 2015) thực hiện chương trình.
b) Năm 2020: Tổ chức tổng kết Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em của tỉnh Sơn La.
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội
a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông vận động xã hội tham gia thực hiện quyền trẻ em, đặc biệt trong Tháng hành động vì trẻ em, ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường, ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em hàng năm, các diễn đàn trẻ em các sự kiện văn hóa thể thao, hỗ trợ trẻ em tổ chức các hoạt động truyền thông cho trẻ em thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em.
b) Tăng cường công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về bảo vệ chăm sóc trẻ em; sản xuất các sản phẩm truyền thông (pa nô, áp phích, tờ rơi, sổ tay, cẩm nang) có chất lượng và phù hợp với các nhóm đối tượng, tổ các diễn đàn, cuộc thi tìm hiểu luật bảo vệ chăm sóc trẻ em tại các trường học.
c) Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự tham gia của cộng đồng, các thành viên gia đình, giáo viên và trẻ em.
2. Xây dựng và thực hiện các chương trình kế hoạch bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
a) Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ chăm sóc trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 840/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La về Chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2011 - 2015.
b) Tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2013 - 2015.
c) Xây dựng kế hoạch hành động Quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS của tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020.
d) Xây dựng các chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em (BVCSTE) giai đoạn 2016 - 2020 theo sự chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:
- Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020
- Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020
- Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em giai đoạn 2013 - 2020
- Chương trình phòng, chống bạo lực đối với trẻ em giai đoạn 2016 - 2020
đ) Chương trình xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.
e) Điều chỉnh, bổ sung một số chính sách đặc thù về phúc lợi cho trẻ em phù hợp với tình hình đặc điểm và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội, vui chơi, giải trí, thể thao du lịch, thông tin truyền thông. Xây dựng và nhân rộng một số mô hình dịch vụ xã hội dành cho trẻ em.
3. Vận động và khuyến khích các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội nghề nghiệp, gia đình và cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em, cung cấp các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục vui chơi giải trí, thể thao du lịch, thông tin tuyên truyền cho trẻ em.
a) Gia đình, nhà trường có trách nhiệm tham gia thực hiện các quyền của trẻ em, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí, tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi.
b) Củng cố Quỹ bảo trợ trẻ em để tăng cường vận động nguồn lực thực hiện chương trình, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thểu số, trẻ em vùng sâu, vùng cao biên giới.
4. Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSTE các cấp. Xây dựng và phát triển mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ chăm sóc trẻ em ở các bản, tiểu khu, tổ dân phố. Nâng cao chất lượng công tác giám sát và đánh giá.
a) Tổ chức đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSTE các cấp, các ngành về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về BVCSTE, các kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em đối với đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSTE ở cơ sở, đội ngũ cộng tác viên tham gia công tác BVCSTE ở thôn, bản.
b) Phối hợp liên ngành tổ chức kiểm tra theo chuyên đề, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình. Tổ chức sơ kết, tổng kết các mô hình, các giai đoạn của Chương trình. Đánh giá và nhân rộng các mô hình có hiệu quả trong công tác BVCSTE trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng
a) Trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng. Mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại dựa vào cộng đồng. Mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực dựa vào cộng đồng. Phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng.
b) Tư vấn, tham vấn, phục hồi tâm lý cho trẻ em; trợ giúp trẻ em tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí và phúc lợi xã hội khác để hòa nhập cộng đồng; tập huấn kỹ năng bảo vệ trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em; tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em; trợ giúp hướng nghiệp, dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho trẻ em và gia đình; một số hoạt động đặc thù khác.
6. Tổ chức điều tra, rà soát số trẻ em từ 0 đến dưới 16 tuổi, số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh, làm cơ sở dữ liệu để theo dõi quản lý và xây dựng chính sách phù hợp với từng nhóm đối tượng.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, triển khai quán triệt Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em, để cán bộ, đảng viên và nhân nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em trong giai đoạn hiện nay.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong cán bộ, đảng viên, nhân dân và sự đồng thuận trong xã hội nâng cao trách nhiệm cộng đồng về công tác bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em.
3. Tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách, pháp luật về bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, mở rộng chính sách an sinh xã hội, phúc lợi cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em gia đình hộ nghèo, trẻ em vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số.
4. Xã hội hóa các hoạt động bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương, xác định rõ mục tiêu nhiệm vụ về bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em là một trong những nội dung quan trọng của phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, củng cố kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em. Xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách phù hợp với đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên ở cơ sở.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện chương trình này.
7. Tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, gia đình và cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, cung cấp các dịch vụ bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, vui chơi giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em. Tạo cơ hội thuận lợi cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tham gia vào các hoạt động BVCSTE thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với độ tuổi.
8. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện Chương trình; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước; từ quỹ bảo trợ trẻ em và huy động từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chương trình này các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố lập dự toán chi hàng năm bảo đảm cho các hoạt động của Chương trình, lồng ghép với các nguồn kinh phí của các dự án, Chương trình khác trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức có liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình, đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các chương trình; xây dựng đề án và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
b) Phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về công tác bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện tốt các quyền của trẻ em. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về trẻ em. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em các cấp.
c) Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí xã phường phù hợp với trẻ em, gắn với việc xây dựng nông thôn mới.
d) Nghiên cứu, tham mưu thành lập đội ngũ cộng tác viên tham gia công tác BVCSTE ở cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình. Tổ chức sơ kết vào năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2020.
2. Sở Tư pháp
Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác nuôi con nuôi, đăng ký hộ tịch, quốc tịch, khai sinh cho trẻ em; tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em.
3. Công an tỉnh
a) Tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật, xây dựng chương trình liên quan đến trẻ em do ngành quản lý, thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em.
b) Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng ngừa ngăn chặn, điều tra xử lý hành vi xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; thực hiện quản lý Nhà nước về cư trú tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện các quyền của trẻ em tại nơi cư trú.
c) Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm và mua bán người.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chương trình về giáo dục, chiến lược phát triển giáo dục, chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, trong đó chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường.
b) Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, các trường đưa nội dung tuyên truyền về quyền, bổn phận của trẻ em, trách nhiệm công dân, trong chương trình giáo dục của cấp học phù hợp với từng lứa tuổi. Tiếp tục thực hiện tốt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015, Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc ít người giai đoạn 2010 - 2015.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý, chỉ đạo thực hiện các mục tiêu của chương trình về văn hóa, vui chơi, giải trí, rèn luyện thể chất cho trẻ em, quy hoạch mạng lưới công trình, cơ sở văn hóa, vui chơi giải trí cho trẻ em.
b) Tuyên truyền, hướng dẫn việc tổ chức hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, du lịch cho trẻ em; tổ chức triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về việc thực hiện các quyền của trẻ em. Đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về BVCSTE.
b) Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới theo Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.
7. Sở Y tế
a) Tổ chức tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em. Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; thực hiện thí điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật.
b) Xây dựng các Chương trình đề án liên quan do ngành quản lý và thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về dân số kế hoạch hóa gia đình, Chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Củng cố kiện toàn mạng lưới chăm sóc sức khỏe trẻ em từ tỉnh đến cơ sở.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn đưa các mục tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, của sở, ngành và của các huyện, thành phố.
9. Sở Tài chính
Chủ trì hướng dẫn các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
10. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
Nâng cao chất lượng và bố trí tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian quảng bá phù hợp cho các chương trình, nội dung về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
11. UBND các huyện, thành phố
Xây dựng Chương trình hành động về bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em của địa phương, bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng, UBND xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Chương trình, đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; kiểm tra, thanh tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình bảo vệ, chăm sóc, giáo dục ở địa phương và báo cáo UBND tỉnh.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia thực hiện Chương trình: Phát động phong trào "Toàn dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em" với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em, bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
b) Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, cộng đồng, nhà trường, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí, thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em.
Trên đây là Chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2020, UBND tỉnh Sơn La yêu cầu các sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai tổ thực hiện. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh phối hợp thực hiện./.
- 1Chỉ thị 28/CT-UB-NCVX năm 1995 về việc sơ kết thực hiện chương trình hành động vì trẻ em thành phố Hồ Chí Minh 1993-1995 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 91/KH-UBND triển khai tổng kết đánh giá thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em Hà Nội giai đoạn 2001-2010 và Chương trình hành động 2011-2020
- 3Quyết định 1259/QĐ-UBND năm 2008 quy định quy trình lập, phân bổ, điều chỉnh và bổ sung dự toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012-2020
- 5Nghị quyết 17/2001/NQ.HĐND K6 phê duyệt chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2001 - 2010
- 6Quyết định 54/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2020
- 7Quyết định 63/2000/QĐ-UB về phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Cần Thơ giai đoạn 2001 - 2010
- 8Quyết định 23/2002/QĐ.CT-UBBT Ban hành Chương trình hành động vì trẻ em Bình Thuận giai đoạn 2001 - 2010
- 9Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 1993 về chương trình hành động vì trẻ em đến năm 1995 do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Nghị quyết 83/2006/NQ-HĐND thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010
- 11Chỉ thị 07/2000/CT-UB về đẩy nhanh việc thực hiện các mục tiêu đến năm 2000 về trẻ em, tổng kết chương trình hành động vì trẻ em 1993-2000 và xây dựng chương trình hành động vì trẻ em 2001-2010 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 12Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Chỉ thị 28/CT-UB-NCVX năm 1995 về việc sơ kết thực hiện chương trình hành động vì trẻ em thành phố Hồ Chí Minh 1993-1995 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1212/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1555/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 10Kế hoạch 91/KH-UBND triển khai tổng kết đánh giá thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em Hà Nội giai đoạn 2001-2010 và Chương trình hành động 2011-2020
- 11Quyết định 1259/QĐ-UBND năm 2008 quy định quy trình lập, phân bổ, điều chỉnh và bổ sung dự toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập do tỉnh Sơn La ban hành
- 12Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012-2020
- 13Nghị quyết 17/2001/NQ.HĐND K6 phê duyệt chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2001 - 2010
- 14Quyết định 54/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2020
- 15Quyết định 63/2000/QĐ-UB về phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Cần Thơ giai đoạn 2001 - 2010
- 16Quyết định 23/2002/QĐ.CT-UBBT Ban hành Chương trình hành động vì trẻ em Bình Thuận giai đoạn 2001 - 2010
- 17Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 1993 về chương trình hành động vì trẻ em đến năm 1995 do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 18Nghị quyết 83/2006/NQ-HĐND thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010
- 19Chỉ thị 07/2000/CT-UB về đẩy nhanh việc thực hiện các mục tiêu đến năm 2000 về trẻ em, tổng kết chương trình hành động vì trẻ em 1993-2000 và xây dựng chương trình hành động vì trẻ em 2001-2010 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 20Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030
Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2020
- Số hiệu: 1115/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Ngọc Toa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực