- 1Nghị quyết 147/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần năm 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2001/NQ.HĐND K6 | TX Vĩnh Long, ngày 28 tháng 06 năm 2001 |
NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG KHÓA VI, KỲ HỌP LẦN THỨ V
"VỀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2001 - 2010"
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Căn cứ điều 120 Hiến Pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ điều 11, chương II, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy Ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;
- Sau khi xem xét tờ trình và chương trình hành động vì trẻ em Tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001 - 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân đã thảo luận và thống nhất :
QUYẾT NGHỊ
Điều I: Phê duyệt "Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2001 - 2010" với những nội dung chủ yếu sau đây:
A/. MỤC TIÊU CHUNG:
- Chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho mọi trẻ em và các điều kiện vệ sinh an toàn cho trẻ em và các bà mẹ, nhất là ở các khu vực nông thôn sâu kinh tế còn khó khăn để mọi trẻ em được sinh ra đều được sống mạnh khỏe, có điều kiện phát triển về thể chất lẫn tinh thần.
- Giáo dục tiểu học và trung học cơ sở cho mọi trẻ em, nhất là phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở tạo điều kiện tăng số người biết chữ trong địa phương.
- Chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho mọi trẻ em, tạo mọi điều kiện để các em được mạnh khỏe, được hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao, được vui chơi giải trí lành mạnh.
- Quan tâm đặc biệt đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhằm bù đắp thiệt thòi của các em để các em phát triển trở thành người có ích cho xã hội.
- Phòng chống HIV/AIDS nghiện ngập và bạo lực đối với trẻ em, giúp các em tránh được hiểm họa này.
B/. MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1/. Mục tiêu 1: SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG
Từ năm 2001 đến năm 2010, tỉnh phấn đấu giảm các chỉ tiêu về y tế như sau:
- Giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi từ 24%o xuống 15%o.
- Giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi từ 40%o xuống 20%o.
- Giảm tỷ lệ tử vong của các bà mẹ do 5 tai biến sản khoa từ 30%ooo xuống 20%ooo.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi từ 30% xuống 26% năm 2005 và 15% năm 2010.
- Tỷ lệ trẻ em sơ sinh cân nặng dưới 2500gam từ 4,68% năm 2000 xuống còn 3-4% năm 2010.
- Tiếp tục thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh trên địa bàn tỉnh
- Tỷ lệ trẻ em mắc bệnh bướu cổ còn 7% năm 2010.
- Giảm tỷ lệ chết do mắc các bệnh truyền nhiểm ở trẻ em, cải thiện cơ bản tình hình bệnh tật vào 2010.
- Giải quyết các hậu quả các tệ nạn xã hội; cai nghiện ma tuý, khám và điều trị các bệnh lây qua đường tình dục, chăm sóc, quản lý điều trị HIV/AIDS.
2/. Mục tiêu 2; GIÁO DỤC:
a). Xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học là một trong những lĩnh vực thể hiện tính xã hội rất cao. Năm 2000 đã có 107/107 xã phường và 7/7 huyện - thị đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học ở độ tuổi 13.
Mục tiêu phấn đấu:
- Từ năm 2000 - 2003:
+ Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi có 60%.
+ Phổ cập trung học cơ sở có 50% số xã đạt chuẩn quốc gia.
- Từ năm 2003 - 2005:
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi có 80% số xã đạt chuẩn quốc gia.
+ Phổ cập trung học cơ sở có 85% số xã đạt chuẩn quốc gia.
- Từ năm 2005 - 2010:
+ Phổ cập trung học cơ sở có 90% số xã đạt chuẩn quốc gia.
+ Hoàn thành phổ cập trung học cơ sở 7 huyện - thị.
+ 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học hết tiểu học vào năm 2010.
b). Giáo dục mầm non: số trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 90% vào năm 2005 và 95% vào năm 2010.
3/. Mục tiêu 3: CHĂM SÓC TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN:
- Củng cố các trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật.
- Phấn đấu đến năm 2010 trẻ em khuyết tất được chăm sóc đạt 90%, 95% số trẻ em lang thang, 80% trẻ em mồ côi, 100% trẻ em bị xâm hại tình dục, 100% trẻ em làm trái pháp luật được chăm sóc và từ 80% đến 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc.
- Bảo vệ trẻ em không bị xâm hại bởi các tệ nạn xã hội, phòng ngừa bạo lực đối xử với trẻ em, phòng ngừa trẻ em bị tai nạn thương tích.
4/. Mục tiêu 4: NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:
- Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch là 80% vào năm 2005 và tăng lên 90% vào năm 2010.
- Tăng cường vận động nhân dân xây dựng hố xí hợp vệ sinh 60% vào năm 2005 và tăng lên 80% vào năm 2010.
- Dần dần xóa bỏ cầu tiêu trên sông rạch, giải tỏa nhà trên sông rạch.
- 100% các điểm trường học có hệ thống nước sạch và cầu tiêu hợp vệ sinh.
- 100% khu công nghiệp, nhà máy xí nghiệp, cơ sở bệnh viện đa khoa phải có hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn, khói bụi và tiếng ồn.
5/. Mục tiêu 5: CHĂM LO ĐỜI SỐNG VĂN HÓA, TINH THẦN CHO TRẺ EM:
- Tập trung xây dựng các trung tâm văn hóa của 7 huyện - thị với qui mô 300 lượt người /ngày.
- Xây dựng nhà thiếu nhi 6 huyện, phấn đấu tăng tỷ lệ trẻ em được hưởng thụ văn hóa từ 20% năm 2001 lên 90% vào năm 2010.
- Phấn đấu đến năm 2005 có 50% số xã phường có nhà văn hóa.
- Tổ chức cho các em tham gia hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao tăng gấp 10 lần so với hiện nay.
- Tăng số buổi phát thanh giành cho trẻ em gấp 2 lần so với hiện nay.
C/. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí nhấn mạnh một số giải pháp chủ yếu sau đây:
1/. Động viên mọi nguồn lực và tạo môi trường thuận lợi nhằm đưa nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, trên cơ sở tạo một bước chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, nhằm giải quyết được nhiều lao động có việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao mức sống, đáp ứng các nhu cầu về ăn, ở, đi lại, học hành, vui chơi giải trí và điều trị bệnh cho nhân dân trong đó có trẻ em.
2/. Triển khai thực hiện các chương trình xã hội, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trên các lĩnh vực; Y tế, Giáo dục, văn hóa - xã hội, chăm lo phát triển nguồn lực con người, nâng cao trình độ dân trí để có đủ năng lực áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng sự hiểu biết của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
3/. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mọi người đối với trẻ em, vận động và giáo dục ý thức pháp luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em để nâng dần hiểu biết và tham gia thực hiện.
4/. Tranh thủ sự hổ trợ của Nhà nước, các bộ ngành Trung ương, tranh thủ sự giúp đỡ nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, các quỹ nhân đạo, đồng thời vận động sự đóng góp, giúp của cộng đồng xã hội đầu tư cho các chương trình thực hiện mục tiêu.
Điều II: Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh thể chế hóa Nghị quyết thành văn bản hướng dẫn cụ thể, đồng thời chỉ đạo các ngành có liên quan, các địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm và kế hoạch tổ chức thực hiện.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân các đại biểu Hội đồng nhân dân thường xuyên đôn đốc và giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI thông qua tại kỳ họp lần thứ V ngày 28 tháng 6 năm 2001./.
Nơi nhận: | TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 581/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2020
- 2Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2020
- 3Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2013-2020
- 4Nghị quyết 147/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 1Nghị quyết 147/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Quyết định 581/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2020
- 4Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2020
- 5Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2013-2020
Nghị quyết 17/2001/NQ.HĐND K6 phê duyệt chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2001 - 2010
- Số hiệu: 17/2001/NQ.HĐNDK6
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 28/06/2001
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2001
- Ngày hết hiệu lực: 07/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực