- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 3Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL hướng dẫn quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1105/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 05 tháng 5 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2014-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2014-2020”, gồm những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm từng bước đưa hoạt động karaoke, vũ trường vào nề nếp, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, thực hiện nghiêm túc quy định hiện hành của pháp luật về kinh doanh các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa công cộng, đáp ứng nhu cầu về đời sống văn hóa, tinh thần của người dân; tạo môi trường giải trí văn hóa và xây dựng các cơ sở kinh doanh có chất lượng cao, phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Tạo điều kiện cho công tác quản lý nhà nước thuận lợi, chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời mọi hành vi lợi dụng kinh doanh dịch vụ văn hóa để hoạt động phi pháp, dẫn đến các tệ nạn xã hội, ảnh hưởng xấu đến môi trường văn hóa.
2. Yêu cầu
Phù hợp quy hoạch phát triển đô thị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từ nay đến năm 2020, trong đó chú trọng đến các yêu cầu giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, nhu cầu phát triển du lịch, nhu cầu về đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ở từng khu vực.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm; nâng cao vai trò trách nhiệm của các cơ quan trong việc quản lý các hoạt động văn hóa công cộng; đảm bảo phát triển văn hóa theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn dân cư.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng
Quy hoạch này áp dụng đối với hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Hoạt động karaoke ở các hộ gia đình, các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, xã hội và các câu lạc bộ khiêu vũ phục vụ nội bộ không nhằm mục đích kinh doanh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy hoạch này.
2. Đối tượng áp dụng
Các khách sạn, khu du lịch, khu vui chơi, giải trí, câu lạc bộ, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa và các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường.
III. QUY HOẠCH
1. Khu vực, trục đường được kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
Là khu vực, trục đường thuộc quy hoạch đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, vui chơi giải trí; khu vực sản xuất, kinh doanh và đảm bảo đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 24 và Khoản 4, Điều 30 Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
2. Khu vực trục đường hạn chế, không khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
Là khu vực, trục đường chỉ cho phép một số lượng nhất định cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường, không được phép phát triển thêm, bao gồm:
Các khu vực, trục đường có các cơ quan đơn vị làm việc ngoài quy định tại Điều 24 và Điều 30 Nghị định số 103/2009/NĐ-CP và các khu vực sinh hoạt, nghỉ ngơi, nơi thăm viếng, tưởng niệm cần sự yên tĩnh;
Khu vực, trục đường thường tổ chức các hoạt động chính trị; nơi thường tổ chức các nghi lễ truyền thống của địa phương hoặc nơi đang có dự kiến xây dựng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, cơ quan nhà nước theo quy hoạch phát triển đô thị của địa phương;
Khu vực, trục đường không thuận tiện cho các hoạt động cấp cứu, phòng chống cháy nổ;
Là các khu vực, trục đường có quy hoạch xây dựng các công trình trọng điểm; trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 và Khoản 4 Điều 30 Nghị định số 103/2009/NĐ-CP .
3. Số lượng cơ sở hoạt động karaoke, vũ trường được quy hoạch
Thứ tự | Đơn vị hành chính | Karaoke | Vũ trường | ||
Hiện có | Quy hoạch | Hiện có | Quy hoạch | ||
1 | Thành phố Nha Trang | 48 | 100 | 02 | 06 |
2 | Thành phố Cam Ranh | 44 | 90 | 0 | 04 |
3 | Thị xã Ninh Hòa | 30 | 60 | 0 | 02 |
4 | Huyện Diên Khánh | 19 | 40 | 0 | 02 |
5 | Huyện Cam Lâm | 14 | 30 | 0 | 02 |
6 | Huyện Vạn Ninh | 18 | 40 | 0 | 02 |
7 | Huyện Khánh Sơn | 04 | 10 | 0 | 01 |
8 | Huyện Khánh Vĩnh | 06 | 15 | 0 | 01 |
(Số cơ sở hiện có là số cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường đã được cấp Giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường đang còn hiệu lực và các cơ sở lưu trú du lịch đủ điều kiện kinh doanh theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP và Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
4. Quy hoạch cụ thể các khu vực, trục đường hạn chế, không khuyến khích kinh doanh karaoke, vũ trường tại thành phố Nha Trang, thị xã Ninh Hòa, huyện Cam Lâm và huyện Vạn Ninh như sau:
4.1. Thành phố Nha Trang
Bao gồm 15 trục đường sau: Tô Hiệu, Nguyễn Đức Cảnh, Bạch Đằng, Lạc Long Quân, Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Thiện Thuật, Mai Xuân Thưởng, Lê Thánh Tôn, Trần Hưng Đạo, Hoàng Hoa Thám, Quang Trung, Lý Tự Trọng, Yersin, Pasteur, Trần Quý Cáp.
4.2. Thị xã Ninh Hòa
Đường Đinh Tiên Hoàng từ giáp đường Trần Quý Cáp đến Quốc lộ 1A;
Đường Trần Quý Cáp từ Ngã Ba Trong đến Ngã Ba Ngoài;
Đường Nguyễn Huệ: Đoạn từ gác chắn đường sắt đến Ngã Tư Trung Tâm;
Đường Nguyễn Thị Ngọc Oanh.
4.3. Huyện Cam Lâm
Đường vào Nhà thờ Hòa Yên;
Đường vào Nhà thờ Hòa Nghĩa.
4.4. Huyện Vạn Ninh
Đường Hùng Vương đoạn từ chắn Giã đến cách Trường Trung học cơ sở Văn Lang 200 mét.
Điều 2. Quy định trách nhiệm thực hiện quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2014-2020 như sau:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy hoạch này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan về lĩnh vực karaoke, vũ trường; cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường theo thẩm quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường; xác minh và giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn và thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường theo quy định của pháp luật và quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Thực hiện cấp giấy phép kinh doanh karaoke theo thẩm quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường; xác minh và giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
Căn cứ quy hoạch karaoke, vũ trường của tỉnh để điều chỉnh quy hoạch karaoke, vũ trường của cấp mình cho phù hợp;
Định kỳ hàng năm đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch tại địa phương; đề xuất bổ sung, xây dựng quy hoạch, gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có cơ sở bổ sung sửa đổi phù hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan và chủ các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020
- 2Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ năm 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 3630/QĐ-UBND năm 2013 Đề án Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2013 đến năm 2020
- 4Quyết định 1424/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Qui hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 3Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL hướng dẫn quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020
- 5Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ năm 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- 6Quyết định 3630/QĐ-UBND năm 2013 Đề án Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2013 đến năm 2020
- 7Quyết định 1424/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Qui hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 1105/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2014-2020
- Số hiệu: 1105/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Xuân Thân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực