- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 3Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1Quyết định 23/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 136/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2022
- 3Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2016/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 26 tháng 01 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định.
1. Đảm bảo tính thống nhất, khách quan, kịp thời, hiệu quả và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về nguyên tắc, nội dung, hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Đảm bảo yêu cầu về chuyên môn, chất lượng, tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện các nội dung liên quan đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị phối hợp.
3. Đảm bảo trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
1. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết.
3. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết.
4. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
5. Xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật.
1. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
2. Tổ chức, tham gia các cuộc họp liên ngành; hội thảo, sơ kết, tổng kết.
3. Tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
4. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Hàng năm, căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước; tình hình thực tế của địa phương, xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật đảm bảo đồng bộ với lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh trong năm đó.
3. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các việc sau:
a. Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc rà soát, lập dự kiến danh mục, việc ban hành kế hoạch xây dựng văn bản quy định chi tiết do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b. Đánh giá tính đầy đủ của văn bản quy định chi tiết so với số nội dung được phân công, phân cấp;
c. Đánh giá tiến độ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết trên cơ sở so sánh với thời điểm dự kiến cần phải ban hành theo kế hoạch;
d. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành trong việc thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng xây dựng văn bản quy định chi tiết;
đ. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Tư pháp.
5. Lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 và Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 14/2014/TT-BTP. Kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến nghị về đảm bảo các điều kiện cho thi hành pháp luật theo Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BTP báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
7. Phân tích, xem xét, tổng hợp các kiến nghị được quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
8. Làm đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị.
9. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động sự tham gia của tổ chức, chuyên gia, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
10. Tổng hợp kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật do các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi đến; tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo các nội dung quy định tại Chương II Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ và Chương I Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 6 Quy chế này thuộc phạm vi lĩnh vực, ngành quản lý.
4. Thường xuyên rà soát, đánh giá tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực, ngành phụ trách, quản lý; kịp thời phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, thiếu sự đồng bộ để kiến nghị gửi về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
5. Tiến hành xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật theo các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
6. Thực hiện xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật theo các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
7. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý do các tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị.
8. Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Sở Tư pháp và các cơ quan chức năng có liên quan.
9. Tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, xây dựng và ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa phương mình, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm của năm đó.
2. Thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương theo các nội dung quy định tại Chương II Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Chương I Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
3. Phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực ngành trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
5. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định.
6. Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, làm đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị tại địa phương.
7. Bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
8. Tổng hợp, xây dựng Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 9. Phối hợp của các cơ quan, tổ chức
1. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh:
a. Thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án dân sự kịp thời cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b. Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
a. Tổng hợp, cung cấp thông tin (bằng văn bản) về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động giám sát, phản biện xã hội gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b. Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh:
a. Cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b. Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Tham gia cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động theo quy định tại Điều 12 và Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
4. Các hội, đoàn thể:
a. Cung cấp ý kiến, kiến nghị của các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề có liên quan khác gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b. Tham gia cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động theo quy định tại Điều 12 và Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
5. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định: Cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
1. Khi có thông tin về tình hình thi hành pháp luật, phát hiện có nội dung chồng chéo, trái pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành cá nhân có thể trực tiếp đến trụ sở tiếp công dân của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi ý kiến bằng văn bản hoặc thông qua chuyên mục Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của các bộ, ngành; Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tham gia cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động theo quy định tại Điều 12 và Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý trước ngày 01 tháng 10 hàng năm; báo cáo chuyên đề, báo cáo về kết quả xử lý các kiến nghị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; kịp thời báo cáo khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội.
2. Sở Tư pháp tổng hợp kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh, dự thảo báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để báo cáo Bộ Tư pháp và Chính phủ hoặc báo cáo đột xuất theo quy định.
Điều 12. Kinh phí thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng kinh phí thường xuyên được giao hàng năm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành để chi phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Quy chế này.
2. Riêng Sở Tư pháp: Ngân sách tỉnh đảm bảo các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật được giao nhiệm vụ cho Sở Tư pháp tại Điều 6 của Quy chế này.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, xử lý./.
- 1Quyết định 1843/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch sơ kết 03 năm thi hành Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 1723/QĐ-UBND về Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 413/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5Quyết định 23/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 136/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2022
- 7Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 23/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 136/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2022
- 3Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 3Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 1843/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch sơ kết 03 năm thi hành Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật tỉnh Bình Định
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 1723/QĐ-UBND về Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 413/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Quyết định 11/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 11/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Phan Cao Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực