Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2011/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 24 tháng 5 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23/6/2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 183/TTr-SGTVT ngày 22/3/2011 và thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 105/STP-VBPL ngày 21/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2011/QĐ-UBND ngày 24 / 5 /2011 của UBND tỉnh Gia Lai)
Quy định này quy định về việc tổ chức quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa có thu tiền trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa có thu tiền bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
1. Xe thô sơ gồm xe đạp (kể cả xe đạp điện, xe đạp máy), xe xích lô và các loại xe tương tự quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008.
2. Xe gắn máy là xe cơ giới có hai bánh di chuyển bằng động cơ, có dung tích xi lanh dưới 50cm3 được thiết kế để chở người (trừ xe có động cơ điện).
3. Xe mô tô hai bánh là xe cơ giới có hai bánh chạy bằng động cơ, có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên được thiết kế để chở người.
4. Xe mô tô ba bánh là xe cơ giới có ba bánh chạy bằng động cơ, có dung tích làm việc từ 50cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 Km/h, có trọng lượng xe tối đa là 400Kg.
QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN, NGƯỜI HÀNH NGHỀ VẬN CHUYỂN VÀ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN
Điều 4. Phương tiện vận chuyển
1. Xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện về an toàn kỹ thuật theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về điều kiện an toàn kỹ thuật, phạm vi hoạt động đối với phương tiện giao thông thô sơ tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đúng kiểu loại đã được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy đăng ký và biển số, khi tham gia giao thông phải bảo đảm về điều kiện chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường như sau:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
d) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
đ) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện;
e) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
g) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
h) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
Điều 5. Người hành nghề vận chuyển
1. Người hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ:
a) Phải đủ 16 tuổi trở lên, có sức khỏe bảo đảm điều khiển xe an toàn;
b) Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ;
c) Đăng ký với Ủy ban nhân dân phường/xã/thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) để được cấp phù hiệu hoạt động vận chuyển;
d) Khi điều khiển phương tiện phải đeo phù hiệu hoạt động vận chuyển và mang theo Giấy chứng minh nhân dân.
2. Người hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự:
a) Đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Đủ sức khỏe quy định tại khoản 2, Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
c) Có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do Sở Giao thông vận tải cấp (đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự);
d) Đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã để được cấp phù hiệu hoạt động vận chuyển;
đ) Có mũ bảo hiểm bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của pháp luật cho mình và cho khách đi xe;
e) Khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
- Giấy đăng ký xe;
- Giấy phép lái xe (đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự);
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe;
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự);
- Giấy chứng minh nhân dân;
- Phù hiệu hoạt động vận chuyển.
3. Từ ngày 01/7/2011, những người hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Gia Lai phải được cấp và đeo phù hiệu hoạt động vận chuyển do cơ quan có thẩm quyền cấp tại vị trí ngực áo bên trái.
4. Khuyến khích các cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Gia Lai tham gia vào các tổ, đội, nghiệp đoàn tại xã/phường/thị trấn nơi mình đăng ký hoạt động vận chuyển.
Điều 6. Phạm vi, thời gian hoạt động vận chuyển
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể thời gian, phạm vi, tuyến đường hoạt động đối với từng loại xe thô sơ trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo quy định tại Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về điều kiện an toàn kỹ thuật, phạm vi hoạt động đối với phương tiện giao thông thô sơ tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Các hoạt động dừng, đỗ, đón, trả hành khách và hàng hóa phải bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Hàng hóa xếp trên xe phải ràng buộc chắc chắn bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.
3. Cấm xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự xe mô tô ba bánh hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa ở khu vực trung tâm đô thị từ loại III trở lên theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
CƠ QUAN CẤP PHÙ HIỆU, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP PHÙ HIỆU HOẠT ĐỘNG VÀ BIỂU TRƯNG HÀNH NGHỀ
Điều 7. Thẩm quyền cấp phù hiệu hoạt động
UBND cấp xã thực hiện cấp phù hiệu cho các cá nhân có nhu cầu hành nghề, tự nguyện đăng ký hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại và thời hạn của phù hiệu hoạt động
1. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu hoạt động:
Bao gồm đơn đăng ký tham gia hoạt động và các loại giấy tờ (xuất trình bản chính để đối chiếu) sau:
a) Đơn đăng ký tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa;
b) Bản photo Giấy chứng minh nhân dân;
c) Bản photo Sổ hộ khẩu thường trú hoặc Giấy đăng ký tạm trú;
d) Bản photo Giấy đăng ký xe của cá nhân đăng ký hoạt động hoặc của cá nhân có tên trong cùng hộ khẩu gia đình; hoặc xe của đơn vị, cá nhân cho thuê (mượn) theo hợp đồng thuê (mượn) xe có chứng thực của UBND cấp xã;
đ) Bản photo Giấy phép lái xe phù hợp (đối với loại phương tiện yêu cầu có Giấy phép lái xe);
e) Bản photo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự);
g) 02 ảnh màu 2x3 chụp chưa quá 06 tháng.
2. Phù hiệu hoạt động có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.
3. Phù hiệu được cấp miễn phí.
Điều 9. Trình tự và thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu
1. Các cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã nơi mình đăng ký hoạt động. Sau khi nhận đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định này, UBND cấp xã vào sổ và cấp Biên nhận hồ sơ.
2. Thời gian cấp mới hoặc cấp lại phù hiệu hoạt động là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp UBND cấp xã từ chối không cấp phù hiệu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm thu hồi, hủy bỏ phù hiệu không sử dụng do hư hỏng trước khi cấp lại phù hiệu mới.
Điều 10. Thu hồi phù hiệu hoạt động
1. Cơ quan cấp phù hiệu có trách nhiệm thu hồi phù hiệu hoạt động do mình cấp khi cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự bị thu hồi phù hiệu hoạt động khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng phù hiệu không đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu đã cấp;
b) Không chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong quá trình tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa hoặc vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông bị các cơ quan chức năng xử lý và gửi thông báo vi phạm về cơ quan cấp phù hiệu hoạt động đến lần thứ 3 (ba).
Điều 11. In ấn, cấp phát phù hiệu hoạt động
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) cấp phát phù hiệu theo số lượng đăng ký của UBND cấp xã.
2. Căn cứ nhu cầu số lượng phù hiệu đã đăng ký của UBND cấp xã, UBND cấp huyện tổng hợp, giao nhiệm vụ cho Ban An toàn giao thông cùng cấp tiến hành in ấn phù hiệu (theo mẫu quy định tại phụ lục 2).
3. Kinh phí in ấn phù hiệu được trích từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông được UBND cấp huyện phân bổ hàng năm cho Ban An toàn giao thông cùng cấp.
Điều 12. Biểu trưng (logo), đồng phục hành nghề
1. Khuyến khích các tổ, đội, nghiệp đoàn có đăng ký biểu trưng (logo) hoặc đồng phục riêng để nhận biết khi hành nghề như mũ bảo hiểm, áo sơ mi, áo phông hoặc áo mưa, v.v. có in tên tổ, đội, nghiệp đoàn của mình để trang bị cho các tổ viên, đội viên, thành viên.
2. Khuyến khích các tổ, đội nghiệp đoàn trang bị áo màu xanh công nhân để làm đồng phục.
3. Nguồn tài chính để mua sắm đồng phục do các tổ viên, đội viên, thành viên đóng góp, từ nguồn hỗ trợ của chính quyền, đoàn thể và các nguồn tài trợ khác (nếu có).
Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn
1. Ban An toàn giao thông tỉnh:
- Chỉ đạo các cơ quan thành viên, các Sở, ban ngành tỉnh có liên quan và Ban An toàn giao thông cấp huyện hướng dẫn Ban An toàn giao thông cấp xã/phường/thị trấn (sau đây gọi chung là Ban An toàn giao thông cấp xã) tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh;
- Vận động các nhà tài trợ kinh phí mua mũ bảo hiểm, thực hiện hỗ trợ từng bước cho Ban An toàn giao thông cấp huyện cấp phát cho các tổ, đội, nghiệp đoàn hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải phối hợp với Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai Quy định này đến các tổ chức, cá nhân hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quy định các điểm đỗ, điểm đón trả khách và hàng hóa trên địa bàn quản lý, đảm bảo an toàn giao thông và phù hợp với Quyết định số 83/2006/QĐ-UBND ngày 19/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định một số biện pháp cụ thể và trách nhiệm của các cấp các ngành, các cấp trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 95/2007/QĐ-UBND ngày 23/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 83/2006/QĐ-UBND và quy định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan;
4. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quản lý, cấp phù hiệu hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đăng ký hoạt động trên địa bàn; thống kê nhu cầu và đăng ký số lượng phù hiệu với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Quản lý các cá nhân, tổ, đội, nghiệp đoàn đăng ký hoạt động và cấp phù hiệu hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, tiếp nhận, thành lập và phê duyệt điều lệ của tổ, đội, nghiệp đoàn hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn;
d) Tùy theo điều kiện cụ thể, thực hiện hỗ trợ các tổ, đội, nghiệp đoàn của những người hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự từ nguồn ngân sách địa phương hoặc nguồn kinh phí của các nhà tài trợ khác (nếu có);
đ) Tổ chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cấp và cấp lại phù hiệu hoạt động thuận lợi và nhanh chóng;
e) Khảo sát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố điểm đỗ, điểm chờ đón khách trên địa bàn quản lý;
5. Tổ, đội, nghiệp đoàn:
a) Tiếp nhận các cá nhân có nhu cầu tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vào tổ, đội, nghiệp đoàn của mình;
b) Hướng dẫn tổ viên, đội viên, thành viên của mình đăng ký với UBND cấp xã để cấp phù hiệu hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự;
c) Xây dựng quy chế hoạt động của tổ, đội, nghiệp đoàn trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt;
d) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, vận động các thành viên trong tổ, đội, nghiệp đoàn hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự chấp hành nghiêm các quy định pháp luật có liên quan đến Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008, Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ, các văn bản pháp luật có liên quan trong quá trình tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa và các nội dung quy định tại bản Quy định này.
6. Thanh tra giao thông Sở Giao thông vận tải, Cảnh sát giao thông đường bộ, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cá nhân, tổ chức có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Kèm theo Quyết định số 11 /2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..................., ngày..........tháng..........năm 201…..
- THAM GIA KINH DOANH VẬN TẢI …………………………….(1)
- BẰNG XE ………………………………………………………….(2)
Kính gửi: | UBND phường /xã/thị trấn).............................. (3) |
Tôi tên là :.................................................................năm sinh....................................
Quê quán: ...................................................................................................................
Địa chỉ thường trú :....................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:..........................................................................................................
Số chứng minh nhân dân :.......................................... cấp ngày: ...............................
tại:...............................................................................................................................
Đăng ký tham gia kinh doanh vận tải ..........................................................(1)
bằng xe...................................................................................................................(2)
Tôi cam đoan chấp hành đúng quy định của Nhà nước trong quá trình tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa.
| NGƯỜI ĐĂNG KÝ |
Ghi chú:
(1): Ghi hành khách, hàng hóa.
(2): Ghi xe thô sơ, xe gắn máy,
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự.
(3): Ghi phường/xã/thị trấn nơi đăng ký cấp thẻ (phù hiệu) hoạt động.
(Kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh)
Ghi chú: (1): Ghi xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự.
- Nền thẻ in mờ logo An toàn giao thông.
- 1Quyết định 378/2011/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ; việc quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai, ba bánh và xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy định sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 70/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 310/2003/QĐ-UB về quy định tạm thời quản lý sử dụng xe máy kéo nông, lâm nghiệp, xe cải tiến, xe lôi máy, xe Daihatsu đời cũ vận tải nhẹ tham gia giao thông đường bộ để vận chuyển hành khách, hàng hoá trong tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 06/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 07/2024/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
- 1Quyết định 19/2017/QĐ-UBND sửa đổi tên gọi Điều 4 và bổ sung Khoản 3, Điều 4 của Quy định về tổ chức quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 11/2011/QĐ-UBND
- 2Quyết định 45/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 22/2023/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khánh, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 11/2011/QĐ-UBND
- 4Quyết định 07/2024/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 95/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về một số biện pháp cụ thể và trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 83/2006/QĐ-UBND do UBND tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Luật giao thông đường bộ 2008
- 5Thông tư 08/2009/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 7Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện an toàn kỹ thuật, phạm vi hoạt động đối với phương tiện giao thông thô sơ tham gia giao thông trên đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 8Quyết định 83/2006/QĐ-UBND Quy định về biện pháp cụ thể và trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 9Quyết định 378/2011/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ; việc quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai, ba bánh và xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 10Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy định sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 12Quyết định 70/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 310/2003/QĐ-UB về quy định tạm thời quản lý sử dụng xe máy kéo nông, lâm nghiệp, xe cải tiến, xe lôi máy, xe Daihatsu đời cũ vận tải nhẹ tham gia giao thông đường bộ để vận chuyển hành khách, hàng hoá trong tỉnh Tây Ninh
- 13Quyết định 06/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về tổ chức quản lý, sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 11/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Hoàng Công Lự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra