Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2011/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 13 tháng 4 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KINH DOANH, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng Cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ Công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT, ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 02:2008/BCT) về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy Vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 73/SCT-TTr, ngày 15/7/2010 về việc ban hành Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Công an tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, NC, TH

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, KINH DOANH, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy định này quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, kinh doanh, cung ứng, tiêu thụ và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. VLNCN: là tên viết tắt của cụm từ “vật liệu nổ công nghiệp”

2. QCVN 02: 2008/BCT: là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp của Bộ Công Thương.

3. Chính quyền địa phương: là Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn.

4. Bản sao hợp lệ: là bản sao được công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp quy định tại điều 5, chương I Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 về VLNCN;

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng VLNCN

1. Thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng VLNCN của UBND tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 36 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN cho các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái không bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước giữ cổ phần chi phối bởi các Bộ, ngành Trung ương hoặc Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu vốn, các doanh nghiệp hoạt động dầu khí, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học.

b) Cấp giấy phép sử dụng VLNCN cho các doanh nghiệp được quy định tại điểm a khoản này đã được cổ phần hóa mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối, khi giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công Thương cấp trước đây đã hết hạn.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của địa phương thực hiện:

a) Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành quy chế về trách nhiệm quản lý, cơ chế phối hợp của các cơ quan liên quan trong công tác quản lý VLNCN, các quy định về hoạt động sử dụng VLNCN tại các khu vực, cụm xây dựng, khai thác tùy theo điều kiện đặc thù cụ thể của từng khu, cụm; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển VLNCN, định mức kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng VLNCN.

b) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý tiền chất thuốc nổ, kinh doanh và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật.

2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình UBND cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đối với hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép theo quy định. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thẩm định hồ sơ và nội dung tham mưu cấp phép sử dụng VLNCN.

3. Thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp theo mẫu 1g Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương.

4. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn cho các đối tượng của tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.

5. Lập báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm theo phụ lục 3 Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương và gửi về Bộ Công Thương (Cục kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp) trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.

Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Quản lý về an ninh trật tự theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

 2. Quản lý việc phòng chống cháy nổ đối với các đơn vị vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo Luật phòng cháy và chữa cháy.

3. Cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy, Giấy vận chuyển vật liệu nổ và biểu trưng M cho các đơn vị sử dụng VLNCN theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ công tác phòng chống cháy, nổ cho các đơn vị liên quan đến sử dụng VLNCN. Cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy; Thông tư số 04 ngày 31/3/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Luật phòng cháy và chữa cháy.

5. Phối hợp với Sở Công Thương, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Sở LĐ TB&XH và các ngành hữu quan kiểm tra về an ninh trật tự, an toàn PCCC, an toàn trong bảo quản, vận chuyển sử dụng VLNCN của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sử dụng VLNCN.

6. Chỉ đạo công an cấp huyện phối hợp cùng phòng Công Thương cùng cấp tổ chức kiểm tra việc bảo quản, sử dụng VLNCN. Kiểm tra đột xuất việc sử dụng VLNCN tại hiện trường, nơi thi công ... để phát hiện kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý, sử dụng VLNCN nhằm đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn quản lý.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội

1. Tổ chức tập huấn và cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng lao động tại các đơn vị có sử dụng VLNCN;

2. Theo dõi, quản lý việc huấn luyện và cấp Thẻ an toàn lao động cho người lao động tại các đơn vị sử dụng VLNCN theo quy định tại Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ Lao động Thương binh xã hội, hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

a) Hướng dẫn các đơn vị sử dụng VLNCN theo Thông tư số 04/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27/2/2008 về hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

b) Thanh tra, kiểm tra công tác an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;

c) Thẩm định phê duyệt báo cáo khả thi về các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động trong việc bảo quản, sử dụng, vận chuyển VLNCN theo Nghị định số 06/1995/NĐ-CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 về việc sửa đổi bổ sung Nghị định số 06/1995/NĐ-CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Điều 8. Trách nhiệm của chính quyền địa phương

1. Tổ chức thực hiện các nội dung công tác quản lý nhà nước về VLNCN trên địa bàn quản lý;

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt động của các đơn vị sử dụng VLNCN;

3. Báo cáo kịp thời các biến động liên quan đến VLNCN trên địa bàn mình cho Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan.

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ, quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương III

KINH DOANH CUNG ỨNG, VẬN CHUYỂN VLNCN DỊCH VỤ NỔ MÌN

Điều 9. Điều kiện để kinh doanh cung ứng VLNCN

Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN phải là doanh nghiệp nhà nước có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 19 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về VLNCN. Đăng ký giấy phép kinh doanh VLNCN, kho tàng và danh sách những người làm việc liên quan đến VLNCN của đơn vị với Sở Công Thương, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 10. Quản lý về hoạt động kinh doanh cung ứng VLNCN

Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN có trách nhiệm:

1. Đăng ký Giấy phép kinh doanh VLNCN, kho tàng và danh sách những người làm việc liên quan đến VLNCN của đơn vị với Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương;

2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn xã hội.

3. Lập kế hoạch về sản lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp cần dự trữ và sản lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm theo nhu cầu đã cam kết với với các doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; thực hiện dự trữ quốc gia theo quy định.

4. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo đúng quy định tại Giấy phép kinh doanh, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thông qua hợp đồng được lập thành văn bản.

5. Đơn vị được phép cung ứng cho đơn vị được phép bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN phải mua lại VLNCN thừa, chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng VLNCN hợp pháp có nhu cầu bán trả lại cho đơn vị cung ứng theo giá trị của loại VLNCN ấy.

6. Thực hiện công bố phù hợp quy chuẩn đối với tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp nhập khẩu và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đảm bảo chất lượng sản phẩm, bao gói, ghi nhãn theo quy chuẩn công bố khi đưa vào lưu thông, sử dụng.

7. Khi vận chuyển VLNCN phải có Giấy vận chuyển vật liệu nổ và biểu trưng M của Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (Công an tỉnh) và hồ sơ xuất kho.

8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về số lượng, khối lượng và chủng loại VLNCN đơn vị đã cung ứng (theo mẫu 01 kèm theo Quy định này) 02 lần trong năm, chậm nhất vào ngày 20/6 và ngày 20/12 hàng năm về Sở Công Thương, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh để theo dõi và quản lý.

Điều 11. Vận chuyển VLNCN

1. Vận chuyển VLNCN là quá trình vận chuyển VLNCN từ địa điểm này đến địa điểm khác:

a) Từ nhà máy (đối với VLNCN sản xuất trong nước), cửa khẩu (đối với VLNCN nhập khẩu) đến kho dự trữ vùng, kho tiêu thụ nơi sử dụng.

b) Từ kho dự trữ vùng đến kho tiêu thụ, nơi sử dụng.

c) Từ kho tiêu thụ đến nơi sử dụng.

(Nếu vận chuyển VLNCN trong đường nội bộ mỏ hoặc công trường thì gọi là đưa VLNCN đến nơi sử dụng)

2. Quá trình vận chuyển VLNCN phải thực hiện các quy định tại Mục 2 QCVN 02: 2008/BCT và phải có giấy vận chuyển vật liệu nổ của Công an tỉnh.

Chương IV

SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 12. Điều kiện sử dụng VLNCN

Đơn vị xin cấp phép sử dụng VLNCN phải có đủ các điều kiện về chủ thể, vật chất, kỹ thuật, chuyên môn - nghiệp vụ và các quy định liên quan theo quy định tại điều 21 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009.

Điều 13. Hồ sơ xin cấp phép sử dụng VLNCN

Đơn vị có đủ điều kiện để sử dụng VLNCN, muốn được phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái, phải gửi hồ sơ đến Sở Công Thương để được thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết định. Hồ sơ lập thành 02 bộ, gồm:

1. Hồ sơ pháp lý

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo ký. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN nộp đơn dạng bản in hoặc dạng điện tử theo quy định tại phụ lục 2 (2a hoặc 2b), quy định này;

b) Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập đơn vị, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Bản sao hợp lệ Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 3/9/2009 của Chính phủ về Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

d) Bản sao hợp lệ Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản; quyết định trúng thầu đối với trường hợp thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản uỷ quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;

đ) Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch TCN-14-06-2006 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;

e) Phương án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt (Hướng dẫn nội dung phương án nổ mìn theo phụ lục số 3 kèm theo Quy định này);

Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn, thiết kế nổ mìn phải được Sở Công Thương thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

g) Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN;

h) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy đối với kho VLNCN kèm theo hồ sơ kho thỏa mãn các quy định tại QCVN 02: 2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN.

Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN không có kho chứa VLNCN, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN phải có bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển với các tổ chức có kho hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN trên địa bàn để cung ứng VLNCN đến công trình.

i) Quyết định bổ nhiệm Người chỉ huy nổ mìn; danh sách những người làm việc liên quan đến việc sử dụng VLNCN của đơn vị (kèm theo lý lịch trích ngang, hợp đồng lao động, văn bằng chứng chỉ). Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có).

k) Bản sao công chứng Hợp đồng thuê đất; Ký quỹ phục hồi môi trường trong trường hợp xin sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản; bản xác nhận UBND cấp huyện về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp xin cấp lại, gia hạn quyết định cấp phép.

l) Văn bản xác nhận đăng ký hoạt động khoáng sản tại Sở Công Thương (đối với hoạt động khai thác khoáng sản).

m) Bản báo cáo khả thi về các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động theo Nghị định số 06/1995/NĐ-CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/1995/NĐ-CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

2. Đối với tổ chức đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN nhưng không thay đổi về địa điểm, quy mô hoạt động, hồ sơ gồm: báo cáo hoạt động sử dụng VLNCN trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp lần trước và các tài liệu quy định tại khoản 1 điều này (nếu có sự thay đổi).

Điều 14. Đối với các đơn vị không tự thực hiện nổ mìn:

1. Đơn vị có nhu cầu nổ mìn nhưng không tự thực hiện, nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm b, d, đ khoản 1 Điều 13 Quy định này, được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định của pháp luật về sử dụng VLNCN.

2. Các đơn vị sau khi đã thuê dịch vụ nổ mìn không phải xin cấp phép sử dụng VLNCN và Giấy xác nhận điều kiện an ninh trật tự, nhưng không được phép trực tiếp thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan đến VLNCN.

Điều 15. Dịch vụ nổ mìn

1. Chỉ những tổ chức được Bộ Công Thương cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn mới được tiến hành nổ mìn thông qua Hợp đồng với các tổ chức có nhu cầu nổ mìn.

2. Các đơn vị làm dịch vụ nổ mìn phải gửi bản sao hợp lệ Giấy phép dịch vụ nổ mìn danh sách chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan, thiết kế hoặc phương án nổ mìn, thời gian, thời điểm tiến hành;

Điều 16. Trách nhiệm thẩm định, thời gian thẩm định và cấp phép:

1. Công an tỉnh có trách nhiệm xem xét cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy cho các đơn vị, cá nhân xin cấp phép sử dụng VLNCN theo quy định tại khoản 3 Điều 6, Quy định này.

2. Sở Công Thương là cơ quan hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp phép sử dụng VLNCN đối với các hồ sơ đủ điều kiện tại Điều 13 - Quy định này;

a) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 12, Sở Công Thương có trách nhiệm:

- Hoàn thành việc kiểm tra, có kết quả thẩm định và có văn bản đề xuất UBND tỉnh cấp phép.

- Nếu không đủ điều kiện, Sở Công Thương trả lời bằng văn bản cho đơn vị xin cấp phép, nêu rõ lý do.

b) Sở Lao động thương binh và Xã hội xem xét chấp thuận đủ điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động trong việc vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo quy định tại điều 7 Quy định này.

Trong thời gian (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội phải có văn bản chấp thuận. Trường hợp không đủ điều kiện phải trả lời bằng văn bản cho đơn vị xin chấp thuận, nêu rõ lý do.

Điều 17. Nội dung của Kết quả thẩm định

Kết quả thẩm định Hồ sơ xin cấp phép sử dụng VLNCN, gồm:

1. Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân của đơn vị xin cấp phép sử dụng VLNCN, danh sách, chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận của những người được đơn vị cử tham gia các hoạt động có liên quan đến VLNCN tại địa điểm xin cấp phép sử dụng VLNCN.

2. Mục đích xin sử dụng VLNCN; Vị trí sử dụng VLNCN;

3. Các điều kiện về an ninh trật tự; phòng cháy, chữa cháy;

4. Các văn bản liên quan đến sử dụng đất, ký quỹ phục hồi môi trường, đăng ký hoạt động khoáng sản (đối với các đơn vị khai thác khoáng sản), nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (trong trường hợp xin cấp lại hoặc gia hạn), thiết kế khai thác mỏ và các nội dung khác liên quan;

5. Các nội dung kỹ thuật được chấp nhận trong Thiết kế nổ mìn;

6. Các nội dung khác cần chỉnh sửa, bổ sung (nếu có).

Điều 18. Tiêu chuẩn về năng lực, trình độ của Người chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn, người làm việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN .

1. Người chỉ huy nổ mìn phải được lãnh đạo tổ chức sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các ngành: khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công trình giao thông, thủy lợi; vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ và có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và 02 năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật được sở công thương kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

b) Trường hợp tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật khác không liên quan tới VLNCN, muốn được bổ nhiệm là Người chỉ huy nổ mìn phải học tập để nắm vững kỹ thuật nổ mìn, có thâm niên công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất hai (02) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng; ba (03) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật và được Sở Công Thương phối hợp với cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN, tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp Chứng chỉ (hoặc Giấy chứng nhận).

c) Đối với các đơn vị kinh tế tập thể hoạt động theo Luật Hợp tác xã có hoạt động khai thác theo phương pháp thủ công, trường hợp không có người chỉ huy nổ mìn đáp ứng các yêu cầu nêu trên, cho phép bổ nhiệm tạm thời người chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo cấp chứng chỉ ở các trường dạy nghề ngành khai thác mỏ, có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất năm (03) năm, được sở Công Thương phối hợp với cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN, tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp Chứng chỉ (hoặc Giấy chứng nhận).

2. Người chỉ huy nổ mìn là người chịu trách nhiệm tổ chức và trực tiếp chỉ huy đơn vị thực hiện việc nổ mìn theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được duyệt; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đầy đủ các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kỹ thuật, an toàn trong quá trình thực hiện công tác nổ mìn.

3. Người chỉ huy nổ mìn được lãnh đạo đơn vị bổ nhiệm (người chỉ huy nổ mìn chỉ đảm nhận một công trình trong cùng một thời gian cấp phép). Trước khi bổ nhiệm phải gửi hồ sơ, lý lịch về Sở Công Thương và được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản.

4. Thợ nổ mìn hoặc người lao động làm công việc liên quan trực tiếp đến VLNCN phải được đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm thỏa mãn các yêu cầu tại phụ lục C, QCVN 02: 2008/BCT

Điều 19. Thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn, hộ chiếu nổ mìn

1. Thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn là tài liệu kỹ thuật được sử dụng trong quá trình khoan nổ mìn. Thiết kế nổ mìn phải phù hợp với Thiết kế kỹ thuật - thi công, do Người chỉ huy nổ mìn, Giám đốc điều hành mỏ của đơn vị lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng lập, được lãnh đạo của đơn vị phê duyệt.

2. Hộ chiếu nổ mìn do Người chỉ huy nổ mìn lập cho từng bãi nổ, theo mẫu quy định do Sở Công Thương ban hành.

3. Sở Công Thương ban hành mẫu Thiết kế nổ mìn, Hộ chiếu nổ mìn và Quyết định phê duyệt để các đơn vị sử dụng VLNCN thực hiện.

Điều 20. Báo cáo Kết quả về chấn động và đá văng; đánh giá hiện trạng công tác khoan - nổ mìn tại khu vực sử dụng VLNCN

1. Định kỳ hàng năm (trước 25/12), các đơn vị sử dụng VLNCN phải có báo cáo về Sở Công Thương. Kết quả phân tích, giám sát về chấn động và đá văng; đánh giá hiện trạng công tác khoan - nổ mìn tại khu vực sử dụng VLNCN.

2. Sở Công Thương có hướng dẫn cụ thể nội dung Kết quả phân tích về chấn động và đá văng và đánh giá hiện trạng công tác khoan - nổ mìn để các đơn vị thực hiện.

Điều 21. Thời hạn và hiệu lực của quyết định cấp phép sử dụng VLNCN

1. Thời hạn của Quyết định cấp phép sử dụng VLNCN quy định như sau:

a) Thời hạn của quyết định cấp phép sử dụng VLNCN để phá dỡ, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng, thăm dò dầu khí phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình, nhưng không quá hai (02) năm. Quyết định cấp phép sử dụng VLNCN có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá một (01) năm.

b) Thời hạn của quyết định cấp phép sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản phụ thuộc vào thời gian được phép hoạt động của mỏ và thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy, nhưng không quá năm (05) năm. Quyết định cấp phép có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai (02) năm.

2. Quyết định cấp phép sử dụng VLNCN hết hiệu lực khi:

a) Quyết định cấp phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực;

b) Mỏ bị đình chỉ, hoặc bị thu hồi Quyết định cấp phép hoạt động;

c) Các công trình tại điểm a, khoản 1 Điều này kết thúc hoặc hết thời hạn thi công.

3. Khi Quyết định cấp phép sử dụng VLNCN hết hiệu lực, các đơn vị cung ứng không được tiếp tục cấp và hợp đồng cấp VLNCN với đơn vị sử dụng. Các đơn vị có Quyết định cấp phép sử dụng VLNCN phải ngừng ngay việc sử dụng VLNCN; kiểm kê, báo cáo số lượng VLNCN đã nhập, đã sử dụng, còn tồn kho (nếu có) và phương án giải quyết số lượng tồn kho cho Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương được biết. Tùy từng trường hợp, Sở Công Thương phối hợp với Công an tỉnh và chính quyền địa phương xử lý số lượng VLNCN còn lại theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Cấp lại hoặc gia hạn quyết định cấp phép sử dụng VLNCN

Ba mươi (30) ngày trước khi Quyết định cấp phép sử dụng VLNCN hết hạn, đơn vị có nhu cầu xin cấp lại hoặc gia hạn Quyết định cấp phép sử dụng VLNCN lập hồ sơ gửi Sở Công Thương. Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin cấp lại, gia hạn cấp phép sử dụng VLNCN.

2. Hồ sơ quy định tại Điều 13 Quy định này;

3. Báo cáo tình hình sử dụng VLNCN theo Quyết định cấp phép sử dụng VLNCN cũ;

4. Quyết định cấp phép khai thác khoáng sản và những bổ sung thay đổi (nếu có).

5. Báo cáo kết quả phân tích, giảm sát về chấn động và đá văng; đánh giá hiện trạng công tác khoan - nổ mìn tại khu vực sử dụng VLNCN.

6. Trường hợp xin gia hạn hoặc điều chỉnh khối lượng thuốc nổ, hồ sơ còn phải bổ sung thêm bản báo cáo tình hình, kết quả sử dụng VLNCN, kèm theo phương án nổ mìn.

Điều 23. Phí cấp phép sử dụng VLNCN

Đơn vị xin cấp phép sử dụng VLNCN phải nộp một khoản phí thẩm định hồ sơ tại Sở Công Thương; mức phí thẩm định theo Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 5 tháng 3 năm 2009 của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các loại phí và lệ phí, miễn giảm các loại phí, lệ phí, bãi bỏ các loại quỹ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.

Điều 24. Trách nhiệm của các đơn vị khi sử dụng VLNCN

Khi sử dụng VLNCN tại địa phương, các đơn vị có trách nhiệm:

1. Đăng ký việc sử dụng VLNCN, kho tàng, thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn, danh sách những người làm việc có liên quan đến VLNCN như thủ kho, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, bảo vệ... với Sở Công Thương theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.

2. Thông báo với Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và chính quyền địa phương về thời gian, địa điểm, quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn.

3. Báo cáo định kỳ về sử dụng VLNCN với Sở Công Thương, Phòng PC66 - Công an tỉnh trước trước 25/6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 25/12 đối với báo cáo năm.

 (theo mẫu tại phụ lục số 04 kèm theo Quy định này).

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân nếu có các hành vi vi phạm các nội dung của Quy định này thì tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Công tác thanh tra, kiểm tra

Hàng năm, Sở Công Thương chủ trì lập kế hoạch phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc thanh tra hoạt động của các đơn vị cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh; báo các tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Công Thương trước ngày 25/12 hàng năm.

Điều 27. Tổ chức thực hiện

1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các cấp và các ngành liên quan của tỉnh tổ chức thực hiện đúng quy định này và những quy định của pháp luật liên quan đến VLNCN.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cấp, ngành liên quan phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

PHỤ LỤC SỐ 01

MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ VLNCN
(Kèm theo Quyết định số: 11 /2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

STT

Đơn vị

Số lượng VLNCN cung ứng hoặc sử dụng trong kỳ báo cáo (tấn)

Số lượng tổ chức (theo mục đính sử dụng)

Số lượng VLNCN cung ứng hoặc sử dụng

Kho chứa

Khai thác khoáng sản

Xây dựng công trình cơ sở hạ tấng

Thuốc nổ (kg)

Kíp các loại (cái)

Dây cháy chậm, dây nổ các loại

Số kho <5 tấn

(cái)

Số kho > 5 tấn (cái)

Tổng lượng chứa (tấn)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

1

Tổ chức thực hiện dịch vụ cho thuê kho, vận chuyển thuê hoặc nổ mìn thuê

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


PHỤ LỤC SỐ 02


-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

 

Kính gửi:

- UBND tỉnh Yên Bái
- Sở Công Thương

 

Tên doanh nghiệp:………………………………………………………………...

Quyết định hoặc giấy phép thành lập số: …………………………………………

Do……………………………………cấp ngày…………………………………..

Nơi đặt trụ sở chính:………………………………………………………………

Đăng ký kinh doanh số………..do…………cấp ngày …..tháng ….năm 20……..

Mục đích sử dụng VLNCN:………………………………………………………

Phạm vi, địa điểm sử dụng………………………………………………………..

Họ và tên người đại diện:…………………………………………………………

Ngày tháng năm sinh:…………………Nam (nữ)………………………………..

Chức danh (Giám đốc/Chủ doanh nghiệp):………………………………………

Địa chỉ thường trú (hoặc tạm trú):………………………………………………...

Đề nghị:…………………………………xem xét và cấp Giấy phép sử dụng VLNCN cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.

                                                                                            …….., ngày…….tháng…….năm …..

                                                                                                            Người làm đơn

                                                                                                          (Ký tên, đóng dấu)


PHỤ LỤC SỐ 03

HƯỚNG DẪN NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN NỔ MÌN

I. Căn cứ lập phương án

- Trích dẫn các Quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và thiết kế xây dựng, khai thác …. Làm căn cứ để lập phương án;

- Quy mô xây dựng hoặc khai thác; tiến độ hoặc năng suất khai thác ngày, tháng, quý, năm;

- Sơ lược về phương pháp xây dựng, khai thác; thiết bị, nhân công;

- Giải thích từ ngữ, các cụm từ viết tắt (nếu có)

II. Đặc điểm khu vực nổ mìn

- Vị trí khu vực nổ mìn, cao độ, giới hạn tọa độ kèm theo bản đồ địa hình;

- Mô tả về đặc điểm dân cư, công trình, nhà không thuộc quyền sở hữu của tổ chức sử dụng VLNCN trong phạm vi bán kính 1000m kể từ vị trí nổ mìn (kể cả các công trình ngầm);

- Đặc điểm đất đá khu vực nổ mìn (các đặc tính cơ lý sn, sk, f) hoặc điều kiện địa chất (nước, bùn ….);

- Hướng, trình tự khai thác, thay đổi về điều kiện địa chất, địa hình theo chu kỳ khai thác và ảnh hưởng có thể có đến công tác nổ mìn; ảnh hưởng đến các công trình nhà dân xung quanh.

III. Tính toán, lựa chọn các thông số khoan nổ mìn

- Lựa chọn đường kính lỗ khoan, chiều cao tầng H (nếu đào hầm lò thì lựa chọn chiều dài một bước đào);

- Lựa chọn chiều sâu lỗ khoan;

- Lựa chọn chỉ tiêu thuốc nổ tính toán;

- Lựa chọn phương pháp nổ mìn;

- Lựa chọn VLNCN;

- Xác định các thông số khoảng cách lỗ, góc nghiêng lỗ khoan;

- Xác định lượng thuốc nạp cho một lỗ khoan tương ứng với chiều sâu lỗ khoan đảm bảo điều kiện an toàn về bua;

- Lựa chọn cấu trúc cột thuốc nổ trong lỗ khoan;

- Tính toán về an toàn ( chấn động, sóng không khí và đá văng) xác định quy mô một lần nổ (kg);

- Lựa chọn khoảng cách an toàn cho người, thiết bị;

- Dự kiến số lượng VLNCN sử dụng hàng tháng.

IV. Các biện pháp đảm bảo an toàn khi nổ mìn

- Biện pháp an toàn khi bốc dỡ, vận chuyển VLNCN;

- Biện pháp an toàn khi nạp mìn;

- Biện pháp che chắn bảo vệ chống đá văng (nếu có);

- Quy định các tín hiệu cảnh báo an toàn và giờ giấc nổ mìn;

- Quy định về gác mìn;

- Các biện pháp kiểm tra sau nổ và xử lý mìn câm;

- Các quy định bổ sung về biện pháp xử lý, ứng phó khi gặp sự cố về thời tiết, cản trở khác trong các khâu khoan, nạp….;

- Các hướng dẫn khác (nếu có)

V. Tổ chức thực hiện.

- Trình tự thực hiện, thủ tục kiểm soát các bước;

- Quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng nhóm trong các khâu khoan nạp, nổ và xử lý sau khi nổ mìn;

- Các quy định về báo cáo, ghi chép các sự kiện bất thường nhưng chưa đến mức xảy ra sự cố trong đợt nổ mìn; các ghi chép về sự cố nếu có (các nội dung này ghi ở phần kết quả nổ mìn trong hộ chiếu);

- Các quy định kỷ luật nội bộ khi có vi phạm;

- Hiệu lực của phương án và ngày sửa đổi, bổ sung;

- Tên người lập phương án, người duyệt; cơ quan phê duyệt (nếu có)


 

PHỤ LỤC SỐ 04:

MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ

Đơn vị sử dụng:…………………………………

BÁO CÁO ĐỊNH KỲ

SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP KỲ ……NĂM …..

Theo kế hoạch, dự án ……………tại địa điểm…………………………………...

Số lượng kho chứa:…………….Dung tích kho:………………………………….

 

TT

Tháng

Thuốc nổ (kg)

Kíp nổ các loại (cái)

Dây cháy chậm, dây nổ, dây dẫn nổ (m)

Sản lượng hoặc khối lượng thi công theo tiến độ đã lập

Số lượng tồn đầu kỳ

Số lượng nhập mới

Sử dụng trong kỳ

Số lượng tồn cuối kỳ

Số lượng tồn đầu kỳ

Số lượng nhập mới

Sử dụng trong kỳ

Số lượng tồn cuối kỳ

Số lượng tồn đầu kỳ

Số lượng nhập mới

Sử dụng trong kỳ

Số lượng tồn cuối kỳ

Khối lượng đất, đá bóc 1000 m3

Khối lượng thi công

(1­)

(2­)

(3­)

(4­)

(5­)

(6­)

(7­)

(8­)

(9­)

(10­)

(11­)

(12­)

(13­)

(14­)

(15­)

(1­6)

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Toàn kỳ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Toàn năm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhận xét của đơn vị: Công tác an toàn; chất lượng VLNCN. Chỉ tiêu thuốc nổ cho từng loại sản phẩm (TH; KH)

            ….. , ngày……tháng…..năm….

                                     Người lập biểu                                                              Lãnh đạo đơn vị

                        (ký, ghi rõ họ tên)                                                                       (ký tên đóng dấu)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

  • Số hiệu: 11/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/04/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Phạm Duy Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản