Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2010/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 10 tháng 3 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 97/2010/NQ-HĐND ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, Khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi sáu về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 389/TTr-STC ngày 11 tháng 12 năm 2009 về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang: Quyết định số 22/2007/QĐ- UBND ngày 27 tháng 7 năm 2007 về việc Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 38/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 7 của Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Quy định này điều chỉnh về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và trách nhiệm tổ chức thực hiện phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Những nội dung không được đề cập tại Quy định này được thực hiện theo Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính.
- Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Nội dung phân cấp về thẩm quyền quyết định
- Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước;
- Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước;
- Thu hồi tài sản nhà nước;
- Điều chuyển tài sản nhà nước;
- Bán tài sản nhà nước;
- Thanh lý tài sản nhà nước;
- Tiêu hủy tài sản nhà nước;
- Quản lý tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ;
- Quản lý tài sản nhà nước dùng vào mục đích cho thuê;
- Quản lý tài sản nhà nước dùng vào mục đích liên doanh liên kết;
- Xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc, các trang thiết bị gắn liền với
dự án đầu tư xây dựng tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản là xe ô tô: căn cứ vào quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm xe ô tô sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Đối với tài sản khác không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo quy định, kế hoạch dự toán hàng năm của đơn vị, thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên cho một lần mua sắm đối với: cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh chưa tự chủ tài chính sử dụng từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ vốn tài trợ, biếu, tặng, từ nguồn thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện mua sắm theo chế độ quy định.
b) Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh chưa tự chủ tài chính quản lý sử dụng tài sản quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) cho một lần mua sắm, sửa chữa tài sản.
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh dịch vụ của đơn vị phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) cho một lần mua sắm tài sản đối với: cơ quan hành chính cấp huyện và cấp xã, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện chưa tự chủ tài chính sử dụng từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ vốn tài trợ, biếu, tặng, từ nguồn thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật.
1. Điều kiện thuê trụ sở làm việc, tài sản không phải là trụ sở làm việc, lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, giá thuê trụ sở làm việc, tài sản không phải là trụ sở làm việc thực hiện theo khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 thuộc Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập theo đề nghị của các sở, ban, ngành chủ quản sau khi có ý kiến của Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc Sở Tài chính có giá trị tiền thuê từ 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng)/năm trở lên. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đi thuê trụ sở làm việc phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá thuê để làm cơ sở thỏa thuận với nhà cung cấp hoặc áp dụng theo hình thức đấu thầu.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính chịu trách nhiệm quyết định về việc thuê trụ sở làm việc có giá trị tiền thuê dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng)/năm.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với các cơ quan nhà nước thuộc huyện quản lý theo đề nghị của cơ quan, đơn vị và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch có giá trị tiền thuê dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng)/năm.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính chịu trách nhiệm quyết định về việc thuê trụ sở làm việc có giá trị tiền thuê dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng)/năm. Kinh phí thuê trụ sở do đơn vị bảo đảm theo Điều 49 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đối với các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập theo đề nghị của sở, ban, ngành chủ quản sau khi có ý kiến của Giám đốc Sở Tài chính có giá trị tiền thuê từ 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng)/năm trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản. Cơ quan nhà nước đi thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá thuê để làm cơ sở thỏa thuận với nhà cung cấp hoặc áp dụng theo hình thức đấu thầu.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm quyết định về việc thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc có giá trị tiền thuê dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng)/năm/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đối với các cơ quan nhà nước thuộc huyện quản lý theo đề nghị của cơ quan, đơn vị và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch có giá trị tiền thuê dưới 100.000.000 đồng/năm (một trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính chịu trách nhiệm quyết định về việc thuê trụ sở làm việc có giá trị tiền thuê dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng)/năm. Kinh phí thuê trụ sở do đơn vị bảo đảm theo Điều 49 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Kinh phí thuê trụ sở làm việc và tài sản không phải là trụ sở làm việc quy định tại điểm a, điểm b, điểm c thuộc khoản 2, khoản 3 của Điều này được bố trí trong dự toán ngân sách giao cho cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do người đứng đầu của tổ chức quyết định theo quy định của pháp luật về dân sự và điều lệ của tổ chức. Tiền thuê tài sản được chi trả từ kinh phí của tổ chức.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước phải được kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Thẩm quyền quyết định:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)/năm trở lên cho 01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản theo đề nghị của đơn vị và sở, ban, ngành chủ quản.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính chịu trách nhiệm quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước đối với các cơ quan nhà nước thuộc huyện quản lý theo đề nghị của cơ quan, đơn vị và Trưởng phòng Tài chính- Kế hoạch có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính chịu trách nhiệm quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước. Kinh phí do đơn vị bảo đảm.
3. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước quy định tại điểm a, điểm b, điểm c thuộc khoản 2 của Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Riêng việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện bằng nguồn kinh phí của tổ chức này.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước.
1. Các trường hợp thu hồi tài sản nhà nước được thực hiện theo Điều 12 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500.000.000 đồng trở lên (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh và cấp huyện hiện đang quản lý trong các trường hợp sau:
a) Không có nhu cầu sử dụng;
b) Đầu tư xây dựng mới, mua sắm vượt tiêu chuẩn định mức; sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định; điều chuyển, chuyển đổi sở hữu; thu hồi, bán, cho, tặng không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định;
c) Không sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả;
d) Quyết định thu hồi tài sản thuộc các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật;
đ) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi theo thẩm quyền đối với những tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý đặt tại địa phương sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
a) Thu hồi tài sản không thuộc quy định tại khoản 2 của Điều này, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý trong các trường hợp: không có nhu cầu sử dụng; mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức, sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định; điều chuyển, chuyển đổi sở hữu; thu hồi, bán, cho, tặng không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định; không sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả.
b) Quyết định thu hồi tài sản thuộc các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
c) Trong trường hợp thu hồi tài sản vừa thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, vừa thuộc thẩm quyền Giám đốc Sở Tài chính thì thẩm quyền quyết định là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với tài sản không thuộc quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 200.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản thuộc phạm vi quản lý.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi:
- Tài sản không thuộc quy định tại khoản 2 của Điều này, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý trong các trường hợp sau:
+ Không có nhu cầu sử dụng;
+ Mua sắm vượt tiêu chuẩn định mức; sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định; điều chuyển, chuyển đổi sở hữu; thu hồi, bán, cho, tặng không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định;
+ Không sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả.
- Quyết định thu hồi tài sản thuộc các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi theo thẩm quyền đối với những tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý đặt tại địa phương sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
6. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản nhà nước thực hiện theo Điều 14 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước.
1. Các trường hợp điều chuyển tài sản nhà nước thực hiện theo Điều 15 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), xe ô tô, tài sản khác có giá trị từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh và cấp huyện hiện đang quản lý trong các trường hợp sau:
a) Giữa các cơ quan hành chính, giữa các đơn vị sự nghiệp công lập, giữa các đơn vị sự nghiệp công lập với cơ quan hành chính hoặc tổ chức khác thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh với cấp huyện;
c) Giữa các huyện với nhau;
d) Tài sản của dự án đã kết thúc do đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý cho cơ quan, đơn vị, tổ chức khác.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển đối với tài sản không thuộc quy định tại khoản 2 của Điều này, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) đến dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
Trong trường hợp điều chuyển tài sản vừa có thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, vừa có thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở Tài chính thì thẩm quyền quyết định là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi nội bộ sở, cơ quan cấp tỉnh quản lý.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản nhà nước, tài sản của dự án đã kết thúc do đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản giữa cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi địa phương quản lý.
6. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định điều chuyển tài sản giữa các đơn vị, bộ phận thuộc phạm vi quản lý theo nguyên tắc bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
7. Việc điều chuyển tài sản nhà nước chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo khoản 4, Điều 16 của Nghị định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
8. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước thực hiện theo Điều 17 của Nghị định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Các trường hợp bán tài sản nhà nước thực hiện theo Điều 18 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), xe ô tô các loại, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01 nhóm tài sản của:
a) Các cơ quan hành chính thuộc cấp tỉnh và cấp huyện quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản và Giám đốc Sở Tài chính;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng tài sản từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp; điều chuyển, từ vốn tài trợ, biếu tặng.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) đến dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc 01 nhóm tài sản của:
a) Các cơ quan hành chính thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh chưa tự chủ tài chính sử dụng tài sản từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, điều chuyển, từ vốn tài trợ, biếu, tặng.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định bán tài sản không thuộc quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc 01 nhóm tài sản.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản không thuộc quy định tại khoản 2 của Điều này, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc 01 nhóm tài sản của :
a) Các cơ quan hành chính thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện chưa tự chủ tài chính sử dụng tài sản từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, điều chuyển, từ vốn tài trợ, biếu, tặng.
6. Đối với tài sản mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, từ nguồn vốn vay, vốn huy động để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh thì Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định xử lý bán, chuyển nhượng theo thẩm quyền.
7. Phương thức bán tài sản nhà nước (bán đấu giá, bán chỉ định), thực hiện theo Điều 20, Điều 22 và Điều 23 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
8. Trình tự, thủ tục bán tài sản nhà nước, quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản nhà nước thực hiện theo Điều 21 và Điều 24 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Riêng tiền thu được từ bán tài sản nhà nước (trừ quyền sử dụng đất) đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được sử dụng để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo khoản 2, Điều 37 của Nghị định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Các trường hợp thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo Điều 25 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả, đối với:
a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không tính giá trị quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Xe ô tô các loại;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01 nhóm tài sản.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản nhà nước đối với trường hợp sau, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại khoản 2 thuộc Điều này của cơ quan hành chính thuộc cấp tỉnh quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh chưa tự chủ tài chính sử dụng tài sản từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, điều chuyển, từ vốn tài trợ, biếu, tặng:
a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không tính giá trị quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) đến dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản.
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) đến 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản..
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản đối với trường hợp sau, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này:
a) Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
Trường hợp dự án đầu tư không ghi cụ thể trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ hoặc phải phá dỡ thêm nhà, công trình, vật kiến trúc liền kề thì chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý, sử dụng tài sản lập phương án tháo dỡ và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không tính giá trị quyền sử dụng đất) là nhà cấp IV, nhà tạm có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc 01 nhóm tài sản.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định thanh lý theo thẩm quyền đối với tài sản mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn vay, vốn huy động để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản nhà nước đối với tài sản của các cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền, gồm:
a) Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
b) Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất (không tính giá trị quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản.
c) Tài sản khác đủ điều kiện thanh lý (trừ xe ô tô các loại) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
7. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản, tổ chức thanh lý tài sản nhà nước theo phương thức bán hoặc phá dỡ, hủy bỏ, quản lý sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo Điều 28, Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Riêng tiền thu được từ thanh lý tài sản nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được sử dụng để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo khoản 2 thuộc Điều 37 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 11. Tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Tiêu hủy tài sản nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xóa bỏ sự tồn tại của tài sản nhà nước. Tài sản nhà nước bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
2. Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm tài sản việc tiêu hủy được thực hiện theo các hình thức: sử dụng các loại hóa chất, sử dụng biện pháp cơ học, hủy đốt, hủy chôn, hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc tiêu hủy tài sản phải được lập biên bản, nội dung chủ yếu gồm có: căn cứ và lý do thực hiện tiêu hủy; thời gian, địa điểm, thành phần tham gia tiêu hủy; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài sản tại thời điểm tiêu hủy, hình thức tiêu hủy và các nội dung khác có liên quan.
4. Thẩm quyền quyết định:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản của cơ quan nhà nước cấp tỉnh có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500.000.0000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
b) Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tiêu hủy tài sản của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500.000.0000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500.000.0000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
5. Kinh phí tiêu hủy tài sản nhà nước được quy định tại khoản 3 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Riêng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính do đơn vị bảo đảm theo Điều 50 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 12. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ
1. Việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ được áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
2. Thẩm quyền quyết định:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc quy định tại điểm a, khoản 2 của Điều này.
3. Việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực hiện theo quy định tại khoản 1 thuộc Điều 33 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 13. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích cho thuê
1. Việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích cho thuê được áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
2. Các trường hợp cho thuê tài sản nhà nước được quy định tại khoản 1, Điều 43 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Đơn vị cho thuê tài sản phải đảm bảo theo các yêu cầu đã quy định tại Điều 32 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Thẩm quyền quyết định:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc quy định tại điểm a thuộc khoản 3 của Điều này.
4. Phương thức và giá cho thuê tài sản nhà nước, tiền thu được từ cho thuê tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 thuộc Điều 43 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích liên doanh, liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong các trường hợp quy định tại khoản 1 thuộc Điều 44 của Nghị định số 52/2009/NĐ- CP của Chính phủ. Việc sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết phải đảm bảo các yêu cầu đã quy định tại Điều 32 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Thẩm quyền quyết định:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc quy định tại điểm a, khoản 2 của Điều này.
3. Việc xác định giá trị tài sản để liên doanh, liên kết; thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 thuộc Điều 44 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Việc hạch toán và quản lý, sử dụng tiền thu được từ hoạt động liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại khoản 1 thuộc Điều 33 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 15. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước:
a) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự;
c) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và hình sự;
d) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Tài sản là bất động sản không xác định được chủ sở hữu được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không nhận lại, được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật về dân sự có giá trị từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản;
c) Tài sản của các dự án sử dụng vốn nước ngoài do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho cơ quan nhà nước cấp tỉnh;
d) Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý;
đ) Tài sản được chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không nhận lại được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật về dân sự có giá trị dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản;
b) Tài sản của các dự án sử dụng vốn nước ngoài do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi cấp huyện quản lý;
c) Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc phạm vi cấp huyện quản lý;
d) Tài sản được chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc phạm vi cấp huyện quản lý.
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 16. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của Chính phủ.
2. Căn cứ vào điều kiện do Chính phủ quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác định các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được nhà nước xác định giá trị tài sản giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính). Đối với các đơn vị chưa đủ điều kiện được nhà nước xác định giá trị tài sản giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính).
Trong thời gian đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước, đơn vị tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các quy định của pháp luật áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên trước thời điểm Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có hiệu lực thi hành theo khoản 4, Điều 39 của Nghị định số 52/2009/NĐ- CP của Chính phủ.
3. Chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại Quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo thẩm quyền quy định tại Quyết định này.
3. Chỉ đạo và thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp và thẩm quyền quyết định.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công theo quy định tại Quyết định này.
3. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác định các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính) theo Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Triển khai việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 09/2007/QĐ- TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ đến các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện việc lập hồ sơ tài sản nhà nước; quản lý lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước; báo cáo tài sản nhà nước, báo cáo kê khai tài sản nhà nước; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các Điều 10, 11, 32, 33, 34, 35 của Nghị định số 52/2009/NĐ- CP của Chính phủ.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Điều 36 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Lập phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước theo các Điều 52, 53, 54, 55 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Xử lý vi phạm về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công
1. Việc quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức và không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định sẽ bị:
a) Thu hồi lại tài sản đã đầu tư xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định mức sử dụng;
b) Đình chỉ việc khởi công xây dựng hoặc đình chỉ việc xây dựng đối với công trình đang xây dựng nhưng mức đầu tư vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định của nhà nước;
c) Người ra quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn định mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật đối với sai phạm mà mình gây ra. Kho bạc nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các trường hợp sai phạm này.
2. Cơ quan, tổ chức không thực hiện đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định sẽ bị xử lý như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa tài sản; từ chối cấp kinh phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của đơn vị;
b) Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
c) Thu hồi những tài sản sai chế độ, sai mục đích theo quy định tại Quyết định này.
3. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Quyết định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật .
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 38/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3, Điều 7 Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Quyết định 246/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực
- 1Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 38/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3, Điều 7 Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Quyết định 246/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực
- 1Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 2Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 97/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 11/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/03/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Bùi Ngọc Sương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra