- 1Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Quyết định 31/2008/QĐ-TTg và bổ sung Quyết định 11/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định cụ thể mục d khoản 7 Điều 1 Quyết định 45/QĐ-TTg và sửa đổi Quyết định 11/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Quyết định 09/2013/QĐ-UBND quy định một số nội dung cụ thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2007/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 01 tháng 6 năm 2007 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2007/QĐ-TTG NGÀY 09/01/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định cụ thể một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Quy định cụ thể Điều 6. Nguyên tắc bồi thường về đất:
1.1. Khoản 2:
Người sử dụng đất mới khai hoang phục hóa chưa đăng ký với nhà nước, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và có hộ khẩu thường trú tại địa phương nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là đất đó không có tranh chấp thì không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư khai hoang phục hóa đất, mức hỗ trợ bằng 100% giá đất có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm thu hồi và chỉ tính cho diện tích thực tế có canh tác bị thu hồi.
Người sử dụng đất mới khai hoang phục hóa (sau ngày 15/10/1993) vào mục đích phi nông nghiệp và chưa đăng ký với nhà nước, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, được UBND xã, phường xác nhận không tranh chấp, khi bị nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được hỗ trợ bằng 100% giá đất có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm thu hồi đất và phải truy thu nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Diện tích đất hỗ trợ tối đa bằng hạn mức đất do UBND tỉnh quy định.
1.2. Khoản 3:
Người sử dụng đất khai hoang bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền giao cho hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng lâu dài thì không được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ phần chi phí khai hoang bằng 80% giá đất cùng mục đích sử dụng tại thời điểm thu hồi nhưng phải đảm bảo điều kiện diện tích và mục đích sử dụng đất được theo dõi và quản lý tại sổ địa chính của xã.
2. Quy định cụ thể Điều 9. Diện tích, giá đất tính bồi thường:
2.1. Mục b, Khoản 1:
Trường hợp người có đất bị thu hồi có đủ điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất nhưng trong giấy tờ đó không xác định rõ diện tích đất sử dụng thì được đo vẽ tính diện tích theo hiện trạng quản lý và sử dụng (Được UBND xã, phường, thị trấn nơi đó xác nhận là không có tranh chấp) diện tích đất được bồi thường cụ thể như sau:
- Đất ở đô thị:
+ Tối đa không quá 100 m2 cho những khu vực nội thị, ven quốc lộ, ngã ba và ngã tư đường giao thông có khả năng sinh lợi.
+ Tối đa không quá 120 m2 cho các khu vực còn lại.
+ Riêng đất ở của các hộ gia đình thuộc các bản, xã, phường, thị trấn nằm trong địa giới hành chính thị xã, nhưng xa khu trung tâm đô thị và trục đường giao thông chính, tối đa không quá 200 m2.
- Đất ở nông thôn: Mỗi hộ gia đình ở nông thôn được bồi thường không quá 400 m2. Đối với những hộ có từ 03 thế hệ trở lên cùng chung sống thì diện tích bồi thường có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 800 m2.
- Đất nông nghiệp: Nếu được UBND xã, phường xác nhận đã sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp thì được bồi thường cho toàn bộ diện tích đang sử dụng.
2.2. Khoản 2:
Giá đất tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng đã được UBND tỉnh quy định và có hiệu lực thi hành tại thời điểm bồi thường. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích theo quy định của Pháp luật.
3.1. Khoản 1:
Hộ tái định cư được bồi thường về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở bằng tiền để xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi ở mới (Kể cả các hộ tái định cư có nguyện vọng tháo dỡ nhà ở tại nơi ở cũ đến điểm tái định cư để xây dựng lại).
Mức bồi thường về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo, được tính theo diện tích xây dựng (m2) hoặc khối lượng và giá trị thực tế hiện có nhân với đơn giá bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
3.2. Khoản 2:
Hộ sở tại bị thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư, phải di chuyển chỗ ở cũng được bồi thường như những hộ tái định cư.
Đối với nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở bị phá dỡ một phần, phần còn lại không còn sử dụng được của các hộ sở tại bị thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư nhưng không phải di chuyển chỗ ở thì được tính bồi thường cho toàn bộ nhà ở, công trình. Trường hợp phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì chỉ được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ (tính theo đơn giá xây dựng cơ bản do UBND tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường).
3.3. Khoản 5:
Nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc, kèm theo nhà ở, xây dựng trên đất không được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ mà trước thời điểm xây dựng đã có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thì không được bồi thường.
Trường hợp tại thời điểm xây dựng mà chưa có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch tổng thể di dân tái định cư và không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% theo đơn giá bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
4. Quy định cụ thể Điều 14. Bồi thường cây trồng, vật nuôi:
4.1. Khoản 1:
Cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước: mức bồi thường thiệt hại đối với cây trồng hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch trong 1 năm theo năng suất bình quân của 3 năm liền kề trước đó (năng suất bình quân theo xác nhận của phòng Nông nghiệp các huyện, thị xã) và mức giá trung bình của nông sản, thủy sản cùng loại theo báo cáo giá thị trường định kỳ hàng tháng của Sở Tài Chính tại thời điểm bồi thường.
4.2. Mục b, Khoản 2:
Đối với cây đang cho thu hoạch mức bồi thường tính bằng giá trị hiện có của cây (Không bao gồm giá trị về đất) tại thời điểm phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt theo đơn giá bồi thường cây trồng trên đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
5.1. Khoản 2:
Hộ sử dụng tiền bồi thường và tiền hỗ trợ nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ theo quy định tại Điều 11, Điều 23 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ và cụ thể Khoản 1 Điều 11 tại Quyết định này để xây dựng nhà ở, giá trị nhà ở tối thiểu bằng giá trị nhà được hỗ trợ quy định tại Điều 23 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp các hộ tái định cư có nguyện vọng dựng lại nhà gỗ tại nơi ở mới, với điều kiện nhà ở sau khi dựng phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định và các điều kiện:
- Đảm bảo thời gian sử dụng từ 10 năm trở lên (do Ban Quản lý dự án di dân TĐC các huyện, thị xã, Hội đồng BT, HT&TĐC huyện, thị xã và chính quyền địa phương xác định) .
- Mái lợp bằng các loại vật liệu không cháy.
- Phù hợp với kiểu dáng kiến trúc truyền thống của các dân tộc, phù hợp với nếp sống mới, đảm bảo an toàn và ổn định cuộc sống.
5.2. Khoản 3:
Hộ tự quyết định hình thức xây dựng nhà ở theo nhu cầu. Trường hợp các hộ không tự xây dựng được nhà, thì chủ đầu tư phối hợp với cấp uỷ, chính quyền, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và nhân dân sở tại giúp công sức cùng hộ tái định cư xây dựng nhà ở tại nơi tái định cư.
Hộ tái định cư tập trung, xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư ngoài số tiền nhận bồi thường về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ bằng tiền để xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi mới, hộ còn được hỗ trợ tiền để làm nhà như sau:
- Hộ có 1 người được hỗ trợ 18 triệu đồng.
- Hộ có nhiều người thì từ người thứ hai trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 6 triệu đồng.
Nếu có trượt giá, UBND tỉnh sẽ có quyết định về hệ số trượt giá cho từng thời điểm.
7. Quy định cụ thể Điều 24. Hỗ trợ di chuyển:
7.1. Mục a, Khoản 1:
Hộ tái định cư được hỗ trợ chi phí di chuyển người, tài sản, các cấu kiện, hạng mục có thể tháo dỡ lắp đặt lại, vật liệu còn sử dụng được của nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở được quy định cụ thể như sau:
- Mỗi hộ được hỗ trợ 03 chuyến xe trọng tải 5 tấn/xe (Hộ độc thân được hỗ trợ 01 chuyến). Kinh phí hỗ trợ căn cứ vào cự ly vận chuyển và đơn giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô do UBND tỉnh quy định tại thời điểm di chuyển.
- Chi phí bốc xếp được hỗ trợ bằng tiền 300.000 đồng/hộ (Hộ độc thân hỗ trợ 150.000 đồng/hộ).
- Đối với những hộ gia đình xe ô tô không vào được thì mức hỗ trợ từ nhà đến nơi đỗ xe cụ thể như sau:
+ Cự ly vận chuyển dưới 500m được hỗ trợ 700.000 đồng/xe.
+ Cự ly vận chuyển từ 500m đến 1.000m được hỗ trợ 1.100.000 đồng/xe.
+ Cự ly vận chuyển từ 1.000m trở lên, cứ thêm 100m được tính thêm 200.000 đồng/hộ nhưng tối đa không quá 4 triệu đồng/xe.
- Hỗ trợ chi phí di chuyển dân từ nơi ở cũ đến điểm tái định cư:
+ Nhân khẩu của các hộ tái định cư khi di chuyển đến nơi ở mới được thanh toán tiền vé xe theo giá vé vận tải hành khách tại địa phương.
+ Trường hợp do yêu cầu đảm bảo tiến độ di chuyển dân, mà số lượng người không đủ cho 01 chuyến xe vận chuyển thì được thanh toán bằng giá trị của 01 chuyến xe vận chuyển nhưng số người trên chuyến xe phải đảm bảo tối thiểu 50% số ghế quy định của xe.
+ Đối với các tuyến đường không có xe vận tải hành khách công cộng, đường đặc biệt xấu: Ban QLDA bồi thường, di dân tái định cư lập dự toán gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định trình UBND các huyện, thị xã phê duyệt.
Trường hợp vận chuyển bằng đường thủy, vận chuyển bằng phương tiện thô sơ đến địa điểm tái định cư thì tùy điều kiện cụ thể Ban quản lý dự án bồi thường, di dân tái định cư căn cứ vào các chế độ chính sách hiện hành lập dư toán trình UBND huyện, thị phê duyệt trong phương án bồi thường.
- Đối với các hộ sở tại phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ di chuyển như các hộ tái định cư.
7.2. Mục c, Khoản 1:
Hỗ trợ tái định cư tự di chuyển người, tài sản, các cấu kiện, hạng mục, vật liệu còn sử dụng được sau khi đã có hướng dẫn và thực hiện cam kết đảm bảo an toàn mà gặp rủi ro khi di chuyển thì được hỗ trợ như sau:
- Nếu bị thương nặng phải điều trị ở các cơ sở y tế tuyến huyện, tỉnh và có xác nhận của các cơ sở y tế được hỗ trợ một lần, với mức 1 triệu đồng/người.
- Nếu không may bị chết (có giấy chứng tử do UBND xã, phường, thị trấn cấp) được hỗ trợ 1 lần với mức 2 triệu đồng/người.
(Trường hợp thuê vận chuyển thì chủ phương tiện phải mua bảo hiểm chịu trách nhiệm và do bảo hiểm chi trả).
7.3. Khoản 2:
Đối với hộ tái định cư tự nguyện, mức hỗ trợ di chuyển bao gồm: Kinh phí đi lấy xác nhận tại nơi chuyển đến và kinh phí di chuyển:
a. Kinh phí đi lấy xác nhận tại nơi chuyển đến bao gồm tiền tàu xe đi lại (một lượt đi, một lượt về) và ngủ nhà trọ như sau:
- Di chuyển nội tỉnh: 500.000 đồng/hộ
- Di chuyển ngoại tỉnh 1 triệu đồng/hộ
Nguồn kinh phí trên được thanh toán một lần và do nơi đi chi trả.
b. Mức hỗ trợ như sau:
- Di chuyển trong nội tỉnh: Thực hiện như Mục a, Khoản 1, Điều 24 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
- Di chuyển ngoài tỉnh: Xác định theo cự ly di chuyển và đơn giá cước vận tải hàng hóa bằng ô tô do UBND tỉnh quy định (xe ô tô trọng tải 5 tấn, hộ độc thân 01 chuyến, hộ từ 2 người trở lên 02 chuyến) nhưng mức hỗ trợ tối đa 4 triệu đồng (các tỉnh miền Bắc) tối đa 5 triệu đồng (các tỉnh miền Trung) tối đa 6 triệu đồng (các tỉnh miền Nam).
7.4. Khoản 4:
Hỗ trợ di chuyển mồ mả:
- Các hộ có mồ mả nằm trong vùng phải di chuyển, khi di chuyển được hỗ trợ các khoản chi phí: đào, bốc, di chuyển đến nơi mới, chi phí về đất đai, xây dựng lại tại thời điểm di chuyển. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
+ Mộ đất mới chôn dưới 1 năm: Hỗ trợ 2 triệu đồng/mộ.
+ Mộ đất từ 1 năm đến 3 năm: Hỗ trợ 1,5 triệu đồng/mộ.
+ Mộ đất trên 3 năm: Hỗ trợ 1 triệu đồng/mộ.
+ Mộ đất (đã cải táng): Hỗ trợ 500.000 đồng/mộ.
+ Mộ xây được tính thêm phần khối lượng xây theo đơn giá XDCB.
- Ngoài mức hỗ trợ trên còn được hỗ trợ các chi phí khác theo phong tục tập quán của từng dân tộc 500.000 đồng/mộ; đối với những hộ có từ 2 mộ trở lên phải di chuyển được hỗ trợ không quá 1 triệu đồng.
- Mộ vô thừa nhận: Chủ đầu tư có trách nhiệm thuê di chuyển nhưng không vượt mức hỗ trợ quy định ở trên.
- Trường hợp phải thực hiện việc di chuyển nghĩa trang liệt sỹ thì chủ đầu tư, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện di chuyển. Kinh phí di dời được thanh toán theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Quy định cụ thể Điều 25. Hỗ trợ đời sống:
Hỗ trợ lương thực:
- Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư nông nghiệp được hỗ trợ lương thực bằng tiền có giá trị tương đương 20 kg gạo/người/tháng trong 02 năm.
- Hộ không phải di chuyển nhưng bị thu đất sản xuất, hộ sở tại bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ được hỗ trợ lương thực bằng tiền cụ thể như sau:
+ Hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 30% đến 50% tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có thì được hỗ trợ 10 kg gạo/người/tháng trong 02 năm.
+ Hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ trên 50% đến 70% tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có thì được hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong 02 năm.
+ Hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên 70% tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có thì được hỗ trợ 20 kg gạo/người/tháng trong 02 năm.
Gạo tính hỗ trợ là gạo tẻ thường theo báo cáo giá thị trường định kỳ hàng tháng của Sở Tài Chính tại thời điểm hỗ trợ.
8.2. Khoản 6:
Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng hiện đang sinh sống cùng gia đình tại nơi phải di chuyển được hỗ trợ một lần 500.000 đồng/người sau khi đã đến nơi ở mới. Việc chi trả cho đối tượng này do nơi tiếp nhận chi trả. Trường hợp CBCCVC tiếp tục ở lại công tác trên địa bàn đó thì nơi sở tại phải chi trả.
9. Quy định cụ thể mục đ, khoản 1, Điều 26. Hỗ trợ sản xuất:
Trường hợp phải khai hoang để đảm bảo đủ đất sản xuất (theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt) cho hộ tái định cư thì được hỗ trợ như sau:
- Khai hoang làm ruộng nước 7,5 triệu đồng/ha.
- Khai hoang để làm nương định canh 3 triệu đồng/ha.
10.1. Khoản 1:
Lao động nông nghiệp sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi nghề với điều kiện: Là nhân khẩu tái định cư hợp pháp, có đơn đề nghị được Uỷ ban nhân dân cấp xã và Ban Quản lý dự án xác nhận thì được hỗ trợ một lần như sau:
- Đào tạo chuyển đổi nghề 600.000 đồng/người trong độ tuổi lao động.
- Chuyển đổi nghề 3 triệu đồng/hộ.
10.2. Khoản 2:
Lao động nông nghiệp sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ lao động làm nghề mới, mức hỗ trợ bằng tiền là 5 triệu đồng/lao động (hỗ trợ 01 lần và không được giao đất sản xuất nông nghiệp tại điểm tái định cư).
11. Quy định cụ thể Điều 29. Hỗ trợ tái định cư tự nguyện:
11.1. Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở:
Hộ tái định cư tự nguyện ngoài số tiền nhận bồi thường về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ bằng tiền để xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi mới, hộ còn được hỗ trợ tiền để làm nhà như sau:
- Hộ có 1 người được hỗ trợ 18 triệu đồng.
- Hộ có nhiều người thì từ người thứ 2 trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 6 triệu đồng.
Khoản hỗ trợ này được thanh toán một lần tại nơi đi.
11.2. Hỗ trợ di chuyển:
Thực hiện như nội dung Cụ thể Khoản 2, Điều 24 Hỗ trợ di chuyển quy định tại quyết định này.
11.3. Hỗ trợ đời sống:
- Hỗ trợ lương thực: Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư nông nghiệp được hỗ trợ lương thực bằng tiền có giá trị tương đương 20 kg gạo/người/tháng trong 02 năm. Gạo tính hỗ trợ là gạo tẻ thường theo báo cáo giá thị trường định kỳ hàng tháng của Sở Tài Chính tại thời điểm hỗ trợ.
- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng hiện đang sinh sống cùng gia đình tại nơi phải di chuyển cùng tái định cư tự nguyện được hỗ trợ một lần 500.000 đồng/người. Hỗ trợ này thay thế các khoản hỗ trợ sau: Y tế, giáo dục, sử dụng điện thắp sáng, chất đốt.
Các khoản hỗ trợ này được tính một lần và do nơi đi chi trả.
11.4. Hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua sắm công cụ lao động:
- Lao động nông nghiệp của hộ tái định cư tự nguyện chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi nghề với điều kiện: Là nhân khẩu tái định cư hợp pháp, có đơn đề nghị được Uỷ ban nhân dân cấp xã và Ban Quản lý dự án xác nhận thì được hỗ trợ như sau:
+ Đào tạo chuyển đổi nghề 600.000 đồng/người trong độ tuổi lao động.
+ Chuyển đổi nghề 3 triệu đồng/hộ.
- Lao động nông nghiệp của hộ tái định cư tự nguyện chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ lao động làm nghề mới mức hỗ trợ một lần bằng tiền 5 triệu đồng/lao động.
Các khoản hỗ trợ này được tính một lần và do nơi đi chi trả.
11.5. Hỗ trợ gia đình chính sách:
Hộ tái định cư tự nguyện có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo quy định tại Nghị định 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ phải di chuyển thì được hỗ trợ một lần là 1 triệu đồng/người hưởng trợ cấp và do nơi đi chi trả.
11.6. Hỗ trợ khác:
- Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời nhà cũ, nhận nhà mới: mức hỗ trợ là 300.000 đồng/hộ.
- Các hộ gia đình có thuyền đánh bắt cá, chở đò trên sông, hồ tại nơi ở cũ, khi tự di chuyển đến nơi ở mới không có sông hồ, không đánh bắt cá, không sử dụng thuyền, được hỗ trợ 30% giá trị mới của thuyền.
- Hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ: Các hộ di chuyển theo đúng kế hoạch, tiến độ thông báo của chủ đầu tư thì được thưởng bằng một lần, với mức tiền 5 triệu đồng/hộ.
- Hỗ trợ 6 tháng lương hoặc phụ cấp lương đối với cán bộ giữ chức vụ Đảng, chính quyền, đoàn thể đang hưởng lương hoặc phụ cấp lương do Nhà nước chi trả ở nơi đi, khi chuyển đến nơi ở mới không còn giữ chức vụ đó nữa. Mức hỗ trợ tương đương với mức lương hoặc phụ cấp mà cán bộ đó đang hưởng hàng tháng ở nơi đi.
Mức hỗ trợ trên được thanh toán một lần và do nơi đi chi trả.
Toàn bộ mức bồi thường, hỗ trợ được tính thành tổng mức bồi thường, hỗ trợ (có chi tiết từng nội dung) thực hiện chi trả toàn bộ trước khi di dời.
Hỗ trợ đầu tư khai hoang, phục hóa, mở rộng diện tích đất để sản xuất để tăng thêm quỹ đất bồi thường cho các hộ bị mất đất sản xuất, được hỗ trợ như sau:
- Khai hoang làm ruộng nước 7,5 triệu đồng/ha.
- Khai hoang để làm nương định canh 3 triệu đồng/ha.
13. Quy định cụ thể Điều 31. Hỗ trợ khác:
13.1. Khoản 5:
Hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ: Các hộ di chuyển theo đúng kế hoạch, tiến độ thông báo của chủ đầu tư thì được thưởng bằng tiền một lần với mức 5 triệu đồng/hộ. Chủ đầu tư thành lập hội đồng khen thưởng gồm: Đại diện chủ đầu tư, Ban TĐC xã, trưởng bản. Căn cứ vào biên bản xét khen thưởng của hội đồng khen thưởng, chủ đầu tư lập danh sách:
- Trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt đối với các khu, điểm TĐC do UBND huyện làm chủ đầu tư, chủ đầu tư chi trả cho các hộ.
- Trình Trưởng ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh phê duyệt đối với các khu, điểm TĐC do Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh làm chủ đầu tư,
Căn cứ vào quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư chi trả tiền khen thưởng cho các hộ.
13.2. Khoản 7:
Hỗ trợ kinh phí điều chỉnh địa giới hành chính: Các xã phải điều chỉnh địa giới hành chính do thực hiện tái định cư Dự án thủy điện Sơn La được thực hiện trình tự theo quy định của pháp luật và kinh phí để thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính mới được xác định trên cơ sở dự án được duyệt từ nguồn kinh phí tái định cư thuỷ điện Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 404/QĐ-UB ngày 08/4/2005; Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 20/01/2006; Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 20/01/2006 của UBND tỉnh Lai Châu.
Các quy định khác không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với những dự án, hạng mục công trình đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên & Môi trường, Nông nghiệp & PTNT; Trưởng Ban QLDA bồi thường, di dân tái định cư tỉnh; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 12/2007/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định cụ thể hoá về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Quyết định 03/2006/QĐ-UBND bổ sung một số quy định về chính sách bồi thường di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 04/2006/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ san nền nhà cho các hộ dân tái định cư Dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 13/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2013/QĐ-UBND quy định cụ thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6Quyết định 09/2013/QĐ-UBND quy định một số nội dung cụ thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Quyết định 31/2008/QĐ-TTg và bổ sung Quyết định 11/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định cụ thể mục d khoản 7 Điều 1 Quyết định 45/QĐ-TTg và sửa đổi Quyết định 11/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Quyết định 03/2006/QĐ-UBND bổ sung một số quy định về chính sách bồi thường di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 04/2006/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ san nền nhà cho các hộ dân tái định cư Dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 09/2013/QĐ-UBND quy định một số nội dung cụ thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Quyết định 02/2007/QĐ-TTg Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5Quyết định 12/2007/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 6Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định cụ thể hoá về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 7Quyết định 13/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2013/QĐ-UBND quy định cụ thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Quyết định 11/2007/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg
- Số hiệu: 11/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/06/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Lò Văn Giàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/06/2007
- Ngày hết hiệu lực: 20/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực