Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2007/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 14 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập Internet;
Căn cứ Thông tư số 04/2001/TT-TCBĐ ngày 20/11/2001 của Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Bưu chính, Viễn thông), hướng dẫn Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT, ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Liên bộ: Bưu chính, Viễn thông - Văn hóa Thông tin - Công an - Kế hoạch & Đầu tư về việc hướng dẫn về quản lý đại lý Internet;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số: 293/TTr-SBCVT, ngày 06 tháng 10 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Giao Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy cập Internet trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đặng Đức Yến

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2007 của UBND tỉnh Đăk Nông)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, bao gồm các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông, đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý.

Quy định này không áp dụng đối với việc sử dụng dịch vụ Internet công cộng tại các trường học.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Internet là hệ thống thông tin được kết nối với nhau bởi giao thức truyền thông Internet (IP) và sử dụng một hệ thống địa chỉ thống nhất trên phạm vi toàn cầu để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.

Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP), dịch vụ truy nhập Internet (ISP), dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động.

Người sử dụng dịch vụ truy cập Internet, ứng dụng Internet và sử dụng khác trên Internet được gọi chung là người sử dụng dịch vụ.

Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi

1. Lưu giữ trên máy tính kết nối Internet các thông tin, tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.

2. Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng công cụ hỗ trợ để truy cập vào các trang thông tin trên Internet do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấm truy cập; gửi, lan truyền, phát tán vi rút tin học, chương trình phần mềm có tính năng lấy trộm thông tin, phá huỷ dữ liệu máy tính trên mạng Internet; làm rối loạn, cản trở hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet; lợi dụng Internet để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối loạn an ninh trật tự, xâm hại đến lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục; xây dựng các trang thông tin trên Internet, tổ chức các diễn đàn trên Internet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo, kích động người khác thực hiện các hành vi trên.

3. Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet và hợp đồng đại lý ký kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.

4. Dùng thẻ Internet trả trước để kinh doanh dịch vụ Internet công cộng.

5. Mở đại lý Internet cách khuôn viên các trường học dưới 200m (từ trường Mẫu giáo đến Trung học phổ thông).

6. Sử dụng các dịch vụ ứng dụng Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng.

7. Truy nhập đến các nhà cung cấp dịch vụ Internet nước ngoài bằng việc quay số điện thoại trực tiếp. Quy định này không áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế, kênh truyền số liệu quốc tế thông qua hợp đồng ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông.

8. Kinh doanh các trò chơi vi tính có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, mê tín dị đoan và những nội dung không lành mạnh khác.

Chương II

ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐẠI LÝ INTERNET

Điều 4. Điều kiện hoạt động của đại lý Internet

1. Có địa điểm và mặt bằng dành riêng làm đại lý Internet, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này. Địa điểm, mặt bằng phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo đảm các tiêu chuẩn:

a) Diện tích sử dụng cho mỗi một máy tính tối thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn phải bố trí lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng.

b) Có trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.

c) Có biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ.

2. Chủ đại lý phải có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên. Trong trường hợp chủ đại lý không có chứng chỉ thì phải hợp đồng với nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở lên để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet. Đối với các địa điểm kinh doanh đại lý Internet được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt độc lập với nhau, chủ đại lý phải bố trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01 nhân viên phụ trách 01 phòng). Các phòng riêng biệt phải đảm bảo thông thoáng và người quản lý quan sát dễ dàng. Chủ đại lý Internet hoặc nhân viên hướng dẫn phải có mặt thường xuyên tại địa điểm kinh doanh kể từ khi đại lý Internet mở cửa đón khách

3. Có giấy phép kinh doanh đại lý Internet do Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND huyện, thị xã cấp.

4. Có hợp đồng làm đại lý cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.

5. Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với qui mô kinh doanh của đại lý. Trang bị phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ký hợp đồng đại lý cung cấp.

6. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý Internet trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng máy.

7. Có sổ tập hợp các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng tham khảo và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ các quy định này khi người sử dụng yêu cầu.

8. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ Internet của đại lý. Nội quy này phải ghi đầy đủ và rõ ràng các điều cấm đã được quy định tại Điều 11, Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; giờ mở cửa, đóng cửa của đại lý; giá cước sử dụng các dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng Internet; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet quy định tại Điều 8 Chương III Quy định này.

Điều 5. Đăng ký kinh doanh và hợp đồng cung cấp dịch vụ Internet

Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND huyện, thị xã cấp, người đứng tên đăng ký kinh doanh nộp hồ sơ ký hợp đồng đại lý Internet tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, gồm:

1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng);

2. Giấy chứng minh nhân dân (bản sao có công chứng);

3. Đơn yêu cầu làm Đại lý Internet (theo mẫu);

4. Trường hợp đại lý Internet thuê địa điểm kinh doanh thì phải có hợp đồng thuê địa điểm.

Chương III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG VIỆC CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET

Điều 6. Đối với Đại lý Internet

1. Có quyền khiếu nại và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị nhà cung cấp dịch vụ vi phạm.

2. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh của đại lý Internet từ 06 giờ đến 22 giờ hàng ngày.

3. Phải niêm yết công khai giá cước sử dụng dịch vụ truy cập Internet tại điểm kinh doanh.

4. Thường xuyên cập nhật và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng.

5. Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ Internet; có biện pháp đề phòng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khách hàng có hành vi vi phạm nội quy của đại lý và quy định của pháp luật về Internet.

6. Lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ trong đó thống kê đầy đủ, chi tiết thông

tin về người sử dụng dịch vụ và người bảo lãnh cho người dưới 14 tuổi bao gồm họ tên; địa chỉ thường trú; số chứng minh nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, sinh viên..., vị trí máy tính và thời gian mà người sử dụng dịch vụ đã sử dụng. Đại lý Internet phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong sổ đăng ký sử dụng dịch vụ đồng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản sổ đăng ký sử dụng dịch vụ để cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.

7. Cài đặt chương trình phần mềm quản lý đại lý Internet, đồng thời thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ngăn chặn người sử dụng truy cập đến các trang thông tin trên Internet có nội dung xấu.

8. Sử dụng chương trình phần mềm quản lý đại lý đã được cài đặt để lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm địa chỉ đã truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email, chat, ftp, telnet…) trong thời gian 30 ngày. Thời gian lưu giữ tính từ khi thông tin đi, đến máy chủ để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo an ninh thông tin.

9. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật, sơ đồ kết nối lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.

10. Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet phải tham gia lớp tập huấn của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình dành cho các đại lý Internet.

11. Bảo đảm an toàn cho hệ thống thiết bị mạng của mình; phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn mạng lưới thiết bị Internet, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn tội phạm trong hoạt động Internet.

12. Khi phát hiện người sử dụng dịch vụ cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về sử dụng dịch vụ Internet, đại lý Internet có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho UBND huyện, thị xã hoặc cơ quan Công an gần nhất để xử lý.

Điều 7. Đối với các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet

1. Có giấy phép cung cấp dịch vụ Internet do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức, cá nhân đã đáp ứng các điều kiện tại Điều 4 Chương II của Quy định này và cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet cho đại lý đã ký hợp đồng với mình.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc bảo đảm quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ Internet.

4. Ban hành mẫu hợp đồng đại lý Internet. Hợp đồng đại lý phải ghi rõ các điều, khoản quy định về trách nhiệm như sau:

a) Giám sát, ngăn chặn kịp thời không để người sử dụng truy nhập vào các địa chỉ có nội dung không lành mạnh, vi phạm thuần phong, mỹ tục Việt Nam hoặc chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

b) Quy định cụ thể về nội dung hoạt động của đại lý Internet.

5. Phổ biến, hướng dẫn (bằng văn bản) cho khách hàng thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh.

6. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng hoặc khi phát hiện chủ đại lý tạo điều kiện hoặc cố tình bao che cho các hành vi ăn cắp mật khẩu, tài khoản truy nhập, phát tán vi rút, truy cập đến các trang thông tin trên Internet hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục, vi phạm an ninh quốc gia.

7. Khi phát hiện các đại lý của mình vi phạm các quy định của pháp luật thì phải kịp thời ngừng cung cấp dịch vụ và xử lý theo quy định, đồng thời báo cáo Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật của chủ đại lý.

8. Chủ động giám sát việc thực hiện hợp đồng của các đại lý Internet công cộng; phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Văn hóa - Thông tin, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của đại lý Internet.

9. Phải có chương trình và các trang thiết bị quản lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và kết nối trực tuyến tới đại lý đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động đại lý Internet.

10. Cung cấp và phối hợp với đại lý trong việc cài đặt phần mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý để giao tiếp trực tuyến với chương trình phần mềm quản lý đại lý tập trung của doanh nghiệp đảm bảo:

a) Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy cập, loại hình dịch vụ và thời gian sử dụng dịch vụ của người sử dụng dịch vụ tại các đại lý.

b) Ngăn chặn việc truy cập đến các trang thông tin trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối an ninh trật tự; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; hỗ trợ hoạt động kinh doanh lậu dịch vụ bưu chính viễn thông, theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

11. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng với đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý Internet đã ký hợp đồng đại lý với mình về các quy định quản lý đối với dịch vụ Internet, các quy định về an toàn an ninh thông tin, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh, phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm quy định của Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT, ngày 14 tháng 7 năm 2005 của liên Bộ: Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin, Công an, Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về quản lý đại lý Internet.

12. Trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý Internet, nếu có đủ cơ sở kết luận chủ đại lý vi phạm các điều khoản hợp đồng thì doanh nghiệp lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật và các điều khoản của hợp đồng; đồng thời thông báo bằng văn bản cho Sở Bưu chính, Viễn thông việc vi phạm pháp luật của đại lý.

13. Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ Internet, cung cấp danh sách và báo cáo tình hình hoạt động của đại lý Internet trên đại bàn tỉnh về Sở Bưu chính, Viễn thông tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 8. Đối với người sử dụng dịch vụ Internet

1. Quyền của người sử dụng dịch vụ Internet:

a) Được lựa chọn đại lý Internet để sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.

b) Được lựa chọn sử dụng các dịch vụ trên Internet theo quy định của pháp luật và của nhà cung cấp dịch vụ Internet.

2. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ Internet:

a) Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.

b) Không đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự an toàn xã hội.

c) Không sử dụng Internet để đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.

d) Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.

đ) Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên Internet.

e) Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ biến cho người khác sử dụng.

g) Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet phải có người thành niên bảo đảm và giám sát.

h) Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho người quản lý đại lý Internet, Sở Văn hóa – Thông tin hoặc UBND huyện, thị xã hay cơ quan công an gần nhất để xử lý.

Chương IV

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 9. Thanh tra, kiểm tra

1. Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện, thị xã tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

2. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của các đại lý Internet tại địa phương và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, các đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Xử lý vi phạm

1. Thanh tra chuyên ngành Bưu chính, Viễn thông và UBND các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

2. Việc xử lý các hành vi vi phạm của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet trong hoạt động, kinh doanh đại lý Internet được UBND các cấp, thanh tra chuyên ngành Văn hóa - Thông tin, thanh tra chuyên ngành Bưu chính - Viễn thông thực hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện, Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin, Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và Thông tư số 03/2006/TT-BBCVT, ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 về hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

3. Đại lý Internet vi phạm các quy định về quản lý Internet tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:

a) Bị xử phạt vi phạm hành chính.

b) Bị ngừng cung cấp dịch vụ Internet, bị chấm dứt hợp đồng đại lý.

c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet.

d) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Sở Bưu chính, Viễn thông

1. Trực tiếp thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

2. Tiếp nhận và xử lý thông tin về hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

3. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các đoàn liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.

Điều 12. Công an tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet trên địa bàn tỉnh; đề xuất phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.

2. Tham mưu cho UBND tỉnh các biện pháp bảo đảm an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.

3. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trên Internet theo quy định.

4. Hướng dẫn các chủ đại lý Internet thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy tại các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

5. Tổ chức, phổ biến và hướng dẫn cơ quan Công an các huyện, thị xã về phối hợp thực hiện công tác quản lý hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.

6. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của đại lý Internet để xử lý theo thẩm quyền.

7. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý hoạt động của các đại lý Internet.

Điều 13. Sở Văn hóa - Thông tin

1. Thực hiện quản lý Nhà nước về nội dung thông tin trong hoạt động của các đại lý Internet tại tỉnh Đăk Nông theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn người sử dụng Internet theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời ngăn chặn các hành vi vi phạm, qua đó nâng cao ý thức của nhân dân trong sử dụng, khai thác thông tin lành mạnh, hữu ích trên Internet.

Điều 14. Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao ý thức khai thác, sử dụng thông tin trên mạng Internet một cách hiệu quả, lành mạnh.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về khai thác, sử dụng thông tin trên Internet của học sinh và cán bộ, giáo viên.

Điều 15. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Internet theo quy định của pháp luật.

2. Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các đại lý Internet.

3. Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra về hoạt động của các đại lý Internet.

4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại lý Internet.

Điều 16. UBND các huyện, thị xã

1. Tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.

2. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Internet theo quy định tại khoản 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 6 chương III của Quy định này và các quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh..

3. Chỉ đạo Công an và phòng Hạ tầng kinh tế các huyện, thị xã phối hợp với các đơn vị chức năng trên địa bàn thực hiện công tác quản lý hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.

4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.

5. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại lý Internet.

6. Báo cáo định kỳ 06 tháng một lần và đột xuất về tình hình hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương theo yêu cầu của Sở Bưu chính, Viễn thông, đồng thời gửi cho Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh.

Điều 17. Tổ chức giao ban liên ngành

Sở Bưu chính, Viễn thông tổ chức cuộc họp giao ban liên ngành 06 tháng một lần; trong trường hợp cần thiết thì tổ chức họp đột xuất. Thành phần dự họp bao gồm người đại diện có trách nhiệm của các Sở, Ban ngành sau đây:

- Sở Bưu chính, Viễn thông;

- Sở Văn hóa - Thông tin;

- Sở Giáo dục - Đào tạo;

- Công an tỉnh;

- Sở Kế hoạch & Đầu tư;

- Mời các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện và thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng về những hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động dịch vụ truy nhập Internet và các quy định tại Quy định này được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 19. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 11/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

  • Số hiệu: 11/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/05/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: Đặng Đức Yến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/05/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 19/06/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản