- 1Quyết định 30/2018/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng an ninh, trật tự ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 157/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ năm 2018
- 3Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2003/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 15 tháng 4 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Chỉ thị 135/CP ngày 14/5/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về tăng cường công tác bảo vệ trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới;
- Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ.HĐND5 và Nghị quyết số 42/2002/NQ-HĐND6 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Theo đề nghị của Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Cà Mau.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành Quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động của “Hội đồng bảo vệ trật tự an toàn xã hội và quỹ Bảo trợ quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội” cấp xã.
Điều 2: Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm cùng phối hợp triển khai thực hiện quyết định.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Nơi nhận: | TM/ UBND TỈNH CÀ MAU |
Điều 1: Hội đồng bảo vệ trật tự an toàn xã hội cấp xã, gọi tắt là “Hội đồng an ninh trật tự” là một tổ chức của phong trào quần chúng bảo vệ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại địa bàn xã, phường, thị trấn.
Điều 2: Hội đồng an ninh trật tự ở cấp xã do UBND xã, phường, thị trấn quyết định thành lập, nhằm tập hợp lực lượng, vận động quần chúng nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh trật tự trên từng địa bàn cụ thể.
Điều 3: Hội đồng an ninh trật tự chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ, UBND xã, phường, thị trấn: Công an huyện, thành phố có trách nhiệm huấn luyện, hướng dẫn, kiểm tra công tác chuyên môn nghiệp vụ đối với Hội đồng an ninh trật tự theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được phân công.
Điều 4: Hội đồng an ninh trật tự được thành lập quỹ nằm chung trong quỹ quốc phòng an ninh có tên gọi chung “Quỹ bảo trợ quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội”. Mục đích thành lập quỹ nhằm phục vụ các mặt hoạt động cho lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng Hội đồng an ninh trật tự như: Mua sắm các phương tiện, dụng cụ phục vụ chiến đấu, chi bồi dưỡng và việc khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở.
Hội đồng bảo vệ an ninh trật tự có từ 8 đến 12 người. Tuỳ theo điều kiện thực tế từng nơi mà quyết định số lượng, thành phần cụ thể cho phù hợp nhưng không vượt quá 12 người trong cơ cấu tổ chức.
Hội đồng bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên do:
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn làm Chủ tịch Hội đồng.
- Chủ tịch Uỷ ban MTTQ xã, phường, thị trấn làm Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Trưởng Công an xã, phường, thị trấn làm Phó Chủ tịch thường trực HĐ.
- Các thành viên của Ban, ngành đoàn thể làm Uỷ viên Hội đồng.
Điều 7: Trụ sở làm việc của Hội đồng bảo vệ an ninh trật tự do UBND xã, phường, thị trấn bố trí (có thể đặt trong trụ sở UBND xã, phường, thị trấn).
Hội đồng an ninh trật tự làm việc theo nguyên tắc tập thể, phân công cá nhân phụ trách. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng điều hành công việc theo kế hoạch đã đề ra. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng an ninh trật tự tổ chức thường trực tại trụ sở để giải quyết công việc có liên quan.
Điều 9: Nhiệm vụ của Hội đồng bảo vệ an ninh trật tự.
Hội đồng bảo vệ an ninh trật tự có nhiệm vụ: Nắm vững tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong phạm vi xã, phường, thị trấn. Kịp thời phát hiện các vấn đề có liên quan đến công tác bảo vệ an ninh trật tự, báo cáo cho cấp uỷ, UBND xã, phường, thị trấn chỉ đạo, giải quyết ngăn chặn không để xảy ra những hậu quả xấu làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Điều 10: Vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, nhân dân thi hành nghiêm chỉnh các thể lệ quản lý hành chính về trật tự xã hội, trật tự công cộng, phòng cháy chữa cháy và chống các tệ nạn xã hội.
Điều 11: Nắm vững những diễn biến về tình hình trong nội bộ nhân dân, phát hiện kịp thời những khó khăn trong cuộc sống của từng gia đình, những người đang có vướng mắc khó khăn hoặc mâu thuẫn với nhau để tổ chức hoà giải, vận động nhân dân giúp đỡ nhau trong điều kiện cho phép và theo chính sách của Nhà nước.
Điều 12: Tổ chức quản lý, giáo dục, cảm hoá, giúp đỡ người vi phạm pháp luật để họ trở thành người công dân tốt. Đồng thời kết hợp phổ biến cho nhân dân nắm vững những nội dung, chính sách, thể lệ, quy định về quản chế, cải tạo không giam giữ, cải tạo tại chỗ để cho nhân dân biết tham gia quản lý, giáo dục đối tượng phạm pháp. Vận động gia đình, người thân của những người phạm tội trốn tránh pháp luật để thuyết phục các đối tượng đó ra tự thú, tự báo.
THÀNH LẬP, SỬ DỤNG QUỸ BẢO TRỢ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
Điều 18: Thành lập Quỹ bảo trợ quốc phòng và an ninh trật tự an toàn xã hội.
Được hình thành tại cấp xã, nhằm phục vụ cho hoạt động cho lực lượng dân quân tự vệ hoạt động theo quy định Pháp lệnh dân quân tự vệ và lực lượng tham gia Hội đồng bảo vệ an ninh trật tự được thành lập tại Quy định này, việc thành lập quỹ theo quy định này không áp dụng đối với các Cơ quan, Tổ chức, các Công ty, Xí nghiệp có thành lập tổ chức dân quân tự vệ.
Điều 19: Nguồn thu của Quỹ bảo trợ quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Nguồn thu được hình thành từ các nguồn: Trích từ ngân sách cấp xã và nguồn vận động do hộ gia đình, các tổ chức đóng góp.
Điều 20: Định mức huy động đóng góp.
Mức đóng góp đối với mỗi hộ gia đình được phân thành 02 nhóm đối tượng cụ thể như sau:
- Đối với hộ gia đình sinh sống khu vực thị trấn, phường có mức đóng góp tối thiểu từ 5.000 đồng/tháng, mức đóng góp có thể cao hơn tùy theo sự tự nguyện của hộ gia đình.
- Đối với hộ gia đình sinh sống khu vực xã có mức đóng góp tối thiểu từ 3.000 đồng/tháng, mức đóng góp có thể cao hơn tùy theo sự tự nguyện của hộ gia đình.
- Đối với các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp trên địa bàn, có mức đóng góp vào Quỹ bảo trợ quốc phòng an ninh trật tự 15.000 đồng/tháng, mức đóng góp có thể cao hơn tùy theo sự tự nguyện của tổ chức đó.
- Đối với ngân sách cấp xã hàng năm trích 0,5% đến 1% tổng chi ngân sách của xã, phường, thị trấn bổ sung vào quỹ bảo trợ quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội hàng năm.
- Đối với các hộ nghèo, gia đình thương binh từ 3/4 trở lên, gia đình liệt sĩ, được miễn thu theo quy định này.
Điều 21: Quản lý, sử dụng Quỹ bảo trợ quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Việc thu, chi, quản lý và sử dụng tiền quỹ phải được mở sổ sách theo dõi ghi chép đúng theo quy định về nghiệp vụ kế toán. Tiền mặt thu được gửi vào quỹ của UBND xã, phường, thị trấn quản lý.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thu chi, quản lý và hóa đơn chứng từ có liên quan đảm bảo việc quản lý đúng quy định, ngăn ngừa tình trạng vi phạm có thể xảy ra và thống nhất định mức sử đụng tiền quỹ đối với công tác quốc phòng với công tác an ninh trật tự cơ sở.
hành, đồng thời trực tiếp giám sát việc thực hiện của Hội đồng bảo vệ an ninh
trật tự tại địa phương.
- 1Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2Chỉ thị 02/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 30/2018/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng an ninh, trật tự ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 157/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ năm 2018
- 6Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 30/2018/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng an ninh, trật tự ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 157/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ năm 2018
- 3Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1Chỉ thị 135-CT về việc tăng cường công tác bảo vệ trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Pháp lệnh dân quân tự vệ năm 1996
- 4Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Chỉ thị 02/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 6Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 11/2003/QĐ-UBND quy định về thành lập tổ chức, hoạt động của "Hội đồng bảo vệ trật tự an toàn xã hội và quỹ bảo trợ quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội" cấp xã do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 11/2003/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/04/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Võ Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2003
- Ngày hết hiệu lực: 20/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực