Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1089/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 17 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1431/QĐ-TTg ngày 26/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đến năm 2021, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 500/TTr-STTTT ngày 22/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Kế hoạch triển khai Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ĐẾN NĂM 2021, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1089/QĐ-UBND ngày 17/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Mục tiêu tổng quát
a) Hình thành mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông tinh gọn, cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lắp; bố trí lại nguồn lực hợp lý của ngân sách nhà nước dành cho hoạt động sự nghiệp công về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh phát triển; nâng cao chất lượng và số lượng các sản phẩm, dịch vụ công, giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu.
b) Tăng cường phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính có tính đến đặc điểm từng loại hình đơn vị, khả năng, nhu cầu thị trường và trình độ quản lý.
c) Bảo đảm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công có chất lượng theo tiêu chí, tiêu chuẩn do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đặc biệt tập trung vào các huyện miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (không bao gồm các cơ quan báo chí)
- Giai đoạn đến năm 2021:
+ Thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp bảo đảm phù hợp với danh mục dịch vụ sự nghiệp công ngành Thông tin và Truyền thông, bảo đảm tinh gọn, đồng bộ, thống nhất; thực hiện tách bạch chức năng quản lý nhà nước và chức năng cung cấp dịch vụ công.
+ Giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015 theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW).
+ Phấn đấu đến năm 2021 có tối thiểu 10% đơn vị tự chủ về chi thường xuyên, chi thường xuyên và chi đầu tư, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
- Đến năm 2025: Tiếp tục giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021. Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
+ Đến năm 2030: Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025. Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực báo chí:
Thực hiện sắp xếp theo lộ trình của Đề án Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 đã được Bộ Chính trị thông qua.
Nhà nước chỉ đầu tư, bảo đảm cho cơ quan báo chí thực hiện nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền; có hỗ trợ ngân sách (theo hình thức đặt hàng) đối với những ấn phẩm, chuyên mục, chương trình phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chính trị cụ thể trong từng giai đoạn.
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực báo chí
Tỉnh Khánh Hòa có các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực báo chí: Báo Khánh Hòa (báo in, báo điện tử); Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa (01 kênh phát thanh, 01 kênh truyền hình); 02 tạp chí (Tạp chí Nha Trang, Tạp chí Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
a) Về sắp xếp cơ quan báo chí
- Tỉnh Khánh Hòa có 01 cơ quan báo in, 01 tạp chí in và 01 Đài Phát thanh và Truyền hình. Khánh Hòa là địa bàn trọng điểm về kinh tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, du lịch được có cơ quan tạp chí in chuyên ngành. Đài Phát thanh và Truyền hình chỉ có 1 kênh phát thanh, 1 kênh truyền hình.
- Cơ quan, tổ chức được có cơ quan báo, tạp chí in thì được xuất bản báo, tạp chí điện tử.
- Lộ trình thực hiện: Thực hiện theo quy hoạch phát triển và quản lý báo chí.
b) Về thực hiện cơ chế tài chính
- Giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015 và giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp báo chí so với giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực báo chí tăng dần mức độ tự chủ hàng năm. Đến năm 2025, tiếp tục giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015 và giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2016 - 2020;
- Giai đoạn 2025 - 2030: Tiếp tục giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước và giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực báo chí so với giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (không bao gồm các cơ quan báo chí)
Tỉnh Khánh Hòa có các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (không bao gồm các cơ quan báo chí): Trung tâm Công nghệ thông tin và Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh; Trung tâm Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Trung tâm Công nghệ thông tin; 08 Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao cấp huyện.
a) Về sắp xếp các đơn vị
- Giai đoạn đến năm 2021: Thực hiện rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp cơ cấu bên trong của từng đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng thu gọn các đầu mối trực thuộc, đẩy mạnh cơ chế tự chủ về tài chính.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Tiếp tục rà soát, tinh gọn hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối.
- Lộ trình thực hiện: Thực hiện theo Quyết định số 1210/QĐ-UBND ngày 04/5/2018 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 12/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Về thực hiện cơ chế tài chính
- Giai đoạn đến năm 2021: Các đơn vị sự nghiệp công lập tăng dần mức độ tự chủ về tài chính theo từng năm. Giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết số 19-NQ/TW. Giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015 theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
- Giai đoạn từ 2021 - 2025: Giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021 theo Nghị quyết số 19-NQ/TW. Giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với năm giai đoạn 2016 - 2020.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Tiếp tục giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025 và giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết số 19-NQ/TW. Cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
1. Về cơ chế, chính sách
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định phù hợp với cơ chế, chính sách, pháp luật; các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
- Đổi mới cơ chế tính giá đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công; từng bước tính đúng, tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công, trong đó có tính đầy đủ các chi phí để hình thành sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công.
2. Về bộ máy, nhân lực
- Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả; trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu).
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Quản lý, giám sát chặt chẽ biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên; tổ chức phân loại viên chức và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm.
- Xây dựng chính sách thu hút nhân tài, thu hút đội ngũ viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, người làm việc để đáp ứng tốt yêu cầu công việc thực tiễn.
3. Về tài chính
- Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực thông tin và truyền thông, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Đảm bảo kinh phí cho các dịch vụ có trong danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả thực hiện trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
2. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức chỉ đạo, thực hiện Kế hoạch này theo thẩm quyền, lồng ghép mục tiêu của Kế hoạch vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, địa phương.
- Xây dựng kế hoạch, đề án cụ thể để sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền, đảm bảo phù hợp với thực tiễn và quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai nội dung, giải pháp tại Kế hoạch theo thẩm quyền.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trong lĩnh vực, phạm vi quản lý, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Chủ động tổ chức hoạt động theo mục tiêu, nội dung tại Kế hoạch; rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp cơ cấu bên trong theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đẩy mạnh cơ chế tự chủ về tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 911/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết cấp huyện do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 16/2019/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 3 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 02/2017/QĐ-UBND
- 3Quyết định 1075/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy trình nội bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh An Giang
- 4Quyết định 1968/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 211/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 2874/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông tỉnh Sơn La đến năm 2021, định hướng đến năm 2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 1431/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 911/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết cấp huyện do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 16/2019/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 3 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 02/2017/QĐ-UBND
- 6Quyết định 1075/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy trình nội bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh An Giang
- 7Quyết định 1210/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Chương trình hành động 20-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8Quyết định 1968/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 9Quyết định 211/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 2874/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông tỉnh Sơn La đến năm 2021, định hướng đến năm 2030
Quyết định 1089/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 1089/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/04/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Đắc Tài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra