Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1083/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 04 tháng 5 năm 2009.

 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Căn cứ Thông tư số 73/2006/TT-BNN ngày 18/9/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở địa phương và tổ chức thanh tra trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 14/7/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 58/SNN-VP ngày 09/02/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 292/TTr-SNV ngày 27/4/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1006/QĐ-UB ngày 03/7/1997 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bình Phước.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH BÌNH PHƯỚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1083/QĐ-UBND ngày 04/5/2009 của UBND tỉnh Bình Phước).

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

Điều 1. Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan quản lý chuyên ngành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (dưới đây gọi tắt là Giám đốc Sở); đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Bảo vệ thực vật và Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Chi cục có chức năng giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước và triển khai các nhiệm vụ về chuyên ngành bảo vệ thực vật và trồng trọt; thực hiện công việc tác nghiệp thường xuyên, đồng thời đề xuất về cơ chế chính sách đối với lĩnh vực bảo vệ thực vật và trồng trọt trên địa bàn tỉnh.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục:

1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực: Trồng trọt, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật trên địa bàn tỉnh.

2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở ban hành Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của Trạm Bảo vệ thực vật đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật bảo vệ thực vật trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã.

3. Giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hoá đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

4. Tham mưu Giám đốc Sở trình UBND tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, trồng trọt; thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp. Tổ chức phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh cây trồng trong sản xuất nông nghiệp.

5. Giúp Giám đốc Sở quản lý và dự trữ địa phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.

6. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: Trồng trọt, giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

7. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở hướng dẫn Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thị xã thực hiện công tác quản lý nhà nước về trồng trọt, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật trên địa bàn huyện, thị xã.

8. Tổ chức công tác bảo vệ thực vật:

a) Thực hiện điều tra, phát hiện, dự tính, dự báo thời gian phát sinh, phạm vi và mức độ gây hại của những sinh vật gây hại chính trên một số cây trồng chủ yếu; thông báo kịp thời tình hình diễn biến của sinh vật gây hại;

b) Đề xuất chủ trương và hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, chống và khắc phục hậu quả sinh vật gây hại tài nguyên thực vật;

c) Thực hiện cập nhật, lưu trữ và khai thác thông tin về bảo vệ thực vật phục vụ cho công tác chỉ đạo.

9. Thực hiện khảo sát, thực nghiệm và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật công nghệ chuyên ngành phục vụ cho sản xuất của địa phương.

10. Tổ chức và thực hiện công tác kiểm dịch thực vật trên địa bàn tỉnh bao gồm: công tác kiểm dịch thực vật nội địa; công tác kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu của tỉnh qua các cửa khẩu biên giới trên địa bàn tỉnh và các đầu mối giao thông khác có trao đổi hàng hoá là thực vật, sản phẩm thực vật trong phạm vi hai tỉnh biên giới theo phân cấp và hướng dẫn của Cục Bảo vệ thực vật; thực hiện một số khâu của công tác kiểm dịch thực vật xuất nhập khẩu quốc gia và quá cảnh qua các cửa khẩu địa phương hoặc cửa khẩu quốc gia theo ủy nhiệm của cơ quan kiểm dịch thực vật Trung ương.

11. Tổ chức và quản lý công tác khử trùng sản phẩm thực vật bảo quản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

12. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện công tác chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định, các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp có liên quan đến bảo vệ thực vật theo sự phân công của Giám đốc Sở.

13. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật; hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ; hoạt động sự nghiệp và dịch vụ bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

14. Thực hiện và chịu trách nhiệm về cấp, thu hồi giấy phép làm dịch vụ bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng sản phẩm thực vật theo ủy quyền của Giám đốc Sở; được thu lệ phí và phí tổn về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật.

15. Tổ chức và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về việc chấp hành pháp luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật (Pháp lệnh Giống cây trồng, Pháp lệnh Phân bón) của các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ thực vật và trồng trọt trên địa bàn tỉnh.

16. Thực hiện hợp đồng và quản lý nhân viên kỹ thuật cấp cơ sở theo quy định của pháp luật.

17. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhân viên kỹ thuật cấp xã, những người làm công tác bảo vệ thực vật trong các đơn vị kinh tế và nông dân có hoạt động trồng trọt và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các đơn vị trực thuộc Chi cục đặt trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.

18. Thực hiện quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất của cơ quan; quản lý cán bộ công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ thực vật và trồng trọt cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.

19. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình công tác bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật và các hoạt động khác có liên quan ở địa phương định kỳ và đột xuất theo quy định của ngành.

Chương III

TỔ CHỨC, BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 4. Tổ chức và bộ máy

1. Lãnh đạo Chi cục:

Chi cục do Chi cục trưởng điều hành và có không quá 02 Phó Chi cục trưởng giúp Chi cục trưởng. Chức vụ Chi cục trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý cán bộ. Chức vụ Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.

2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục:

a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

- Phòng Hành chính-Tổng hợp;

- Phòng Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;

- Thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật.

Mỗi phòng có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Chức vụ Trưởng phòng do Chi cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản thống nhất của Giám đốc Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chức vụ Phó Trưởng phòng do Chi cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thanh tra chuyên ngành có Chánh thanh tra và có 01 Phó Chánh thanh tra. Chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chi cục trưởng sau khi có ý kiến thống nhất với Chánh Thanh tra Sở. Chức vụ Phó Chánh Thanh tra do Chi cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.

b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:

- Trạm Bảo vệ thực vật các huyện, thị xã (gọi tắt là cấp huyện): Đồng Phú, Chơn Thành, Bình Long, Lộc Ninh, Bù Đốp, Phước Long, Bù Đăng và Đồng Xoài.

- Trạm Kiểm dịch thực vật cửa khẩu Hoa Lư (có Quyết định thành lập riêng của UBND tỉnh).

Trạm Bảo vệ thực vật các huyện, thị xã có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước cấp huyện. Mỗi trạm có Trưởng trạm và có 01 Phó Trưởng trạm. Chức vụ Trưởng trạm do Chi cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có sự thỏa thuận bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp huyện. Chức vụ Phó Trưởng trạm do Chi cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Trưởng trạm chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của trạm trước Chi cục trưởng và Chủ tịch UBND cấp huyện.

3. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn và tương đương do Chi cục trưởng quy định. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện do Giám đốc Sở quy định theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Biên chế của Chi cục thuộc biên chế hành chính, biên chế của các trạm thuộc biên chế sự nghiệp của Chi cục được UBND tỉnh giao hàng năm.

Điều 5. Chế độ làm việc:

1. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chi cục trưởng quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở về toàn bộ hoạt động của Chi cục, đồng thời chịu trách nhiệm trước Cục Bảo vệ thực vật và Cục Trồng trọt về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục và trước pháp luật. Các Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, đồng thời cùng Chi cục trưởng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách.

2. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về toàn bộ công việc được giao.

3. Chi cục tổ chức họp giao ban theo định kỳ, đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để triển khai nhiệm vụ đột xuất do Giám đốc Sở và UBND tỉnh giao.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6. Chi cục có mối quan hệ công tác với các ngành, các cấp, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:

1. Đối với Cục Bảo vệ thực vật và Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chi cục chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Bảo vệ thực vật và Cục Trồng trọt. Chi cục trưởng có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành tại địa phương với Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật và Cục trưởng Cục Trồng trọt theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.

2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở. Chi cục trưởng phải thường xuyên báo cáo công tác với Giám đốc Sở theo quy định và yêu cầu đột xuất. Khi thực hiện nhiệm vụ của các Bộ, ngành Trung ương giao có liên quan đến chủ trương, kế hoạch chung của tỉnh, Chi cục trưởng phải xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở.

3. Đối với sở, ban, ngành:

Chi cục xây dựng mối quan hệ phối hợp với các Sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc Sở trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các Sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc Sở cung cấp số liệu, những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực bảo vệ thực vật và trồng trọt bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai nhiệm vụ được giao.

4. Đối với UBND các huyện, thị xã:

Chi cục tăng cường mối quan hệ với UBND các huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực bảo vệ thực vật và trồng trọt, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí thì Chi cục trưởng có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở để xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.