- 1Luật Công nghệ cao 2008
- 2Thông tư 02/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 824/QĐ-BNN-TT năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển ngành Trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư liên tịch 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1250/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật đất đai 2013
- 8Quyết định 66/2014/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Đầu tư 2014
- 10Quyết định 02/2015/QĐ-UBND quy định các định mức hỗ trợ cho hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn trên địa bàn xã xây dựng nông thôn mới của tỉnh Gia Lai
- 11Quyết định 575/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 13Thông tư 10/2015/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 14Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 66/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 27/2016/QĐ-UBND quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Gia Lai
- 18Thông tư 17/2016/TT-BKHCN quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 19Luật Trồng trọt 2018
- 20Quyết định 738/QĐ-BNN-KHCN năm 2017 tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 21Quyết định 13/2017/QĐ-TTg sửa đổi Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển kèm theo Quyết định 66/2014/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 813/QĐ-NHNN năm 2017 về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 23Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 24Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 25Quyết định 19/2018/QĐ-TTg quy định về tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp
- 27Quyết định 1137/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị định 109/2018/NĐ-CP về nông nghiệp hữu cơ
- 29Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Nghị định 83/2018/NĐ-CP về khuyến nông
- 31Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 32Thông tư 25/2018/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 10/2015/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 33Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 34Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 35Nghị quyết 102/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 36Nghị quyết 103/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 37Nghị quyết 107/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 38Nghị quyết 108/2019/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ về đầu tư du lịch, hoạt động xúc tiến du lịch và phát triển du lịch cộng đồng do tỉnh Gia Lai ban hành
- 39Nghị định 94/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác
- 40Quyết định 39/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 41Quyết định 34/2019/QĐ-TTg quy định về tiêu chí xác định dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển kèm theo Quyết định 66/2014/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 43Quyết định 885/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 44Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Quyết định 3764/QĐ-BKHCN năm 2016 phê duyệt Danh mục đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Quỹ gen cấp Quốc gia thuộc Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU, HOA VÀ CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2040
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 107/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
MỤC LỤC
Phần I- SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. TỔNG QUAN VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Các văn bản của Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương
2. Các Nghị quyết, chương trình, quyết định, văn bản chỉ đạo cấp tỉnh
Phần II - TIỀM NĂNG VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU, HOA VÀ CÂY ĂN QUẢ GẮN VỚI DU LỊCH NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH GIA LAI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
2. Đặc điểm địa hình
3. Đặc điểm khí hậu
4. Các nguồn tài nguyên
4.1. Tài nguyên đất nông nghiệp
4.2. Tài nguyên nước
4.3. Tài nguyên du lịch
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tình hình phát triển kinh tế
1.1. Ngành nông, lâm, thủy sản
1.2. Ngành công nghiệp - xây dựng
1.3. Ngành dịch vụ
2. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội
2.1. Dân số
2.2. Hoạt động khoa học công nghệ
2.3. Công tác an sinh xã hội
Phần III - THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU, HOA, CÂY ĂN QUẢ CỦA TỈNH GIA LAI
I. DIỆN TÍCH CƠ CẤU GIỐNG VÀ SẢN LƯỢNG RAU, HOA, QUẢ CỦA TỈNH GIA LAI
1. Diện tích, cơ cấu giống và sản lượng rau của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015-2020
2. Diện tích, cơ cấu giống và sản lượng hoa, cây kiểng của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 - 2020
3. Diện tích, cơ cấu giống và sân lượng cây ăn quả của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 - 2020
II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG SẢN XUẤT RAU, HOA, QUẢ
1. Tình hình tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất rau an toàn
2. Tình hình tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất hoa
3. Tình hình tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất cây ăn quả
III. MẠNG LƯỚI KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ RAU, HOA, QUẢ
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT RAU, HOA, QUẢ
1. Thị trường tiêu thụ
2. Sự phát triển của khoa học công nghệ
3. Sự biến đổi của khí hậu và thiên tai, dịch bệnh
4. Sự hạn chế từ khâu tổ chức sản xuất
5. Sự cạnh tranh thương mại giữa các nước sản xuất
V. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT RAU, HOA, QUẢ
1. Những thuận lợi và khó khăn
2. Những cơ hội và thách thức
Phần IV - QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU, HOA VÀ CÂY ĂN QUẢ ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2040
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
2. Mục tiêu
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU, HOA, QUẢ
1. Định hướng sản xuất rau
2. Định hướng sản xuất hoa, cây kiểng
3. Định hướng sản xuất cây ăn quả
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU, HOA, QUẢ TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Nhiệm vụ
2. Giải pháp thực hiện
Phần V - KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG CỦA ĐỀ ÁN
I. KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhu cầu vốn đầu tư
2. Nguồn vốn
II. HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả kinh tế
2. Hiệu quả xã hội
3. Hiệu quả môi trường
Phần VI - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. THỜI GIAN THỰC HIỆN
II. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Các nhóm, đơn vị đất và diện tích
Bảng 02: Diện tích sản xuất rau của các địa phương giai đoạn 2015-2020
Bảng 03: Sản lượng rau của các địa phương giai đoạn 2015-2020
Bảng 04: Diện tích sản xuất hoa của các địa phương giai đoạn 2015-2020
Bảng 05: Diện tích cây ăn quả của các địa phương giai đoạn 2015-2020
Bảng 06: Sản lượng cây ăn quả của các địa phương giai đoạn 2015-2020
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 01: Bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai
Hình 02: Biểu đồ biểu diễn dịch chuyển cơ cấu kinh tế tỉnh Gia Lai
Hình 03: Dân số vùng Tây Nguyên năm 2019
Hình 04: Cấu trúc thị trường kinh doanh và tiêu thụ
Hình 05: Nhu cầu dinh dưỡng cho con người
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO ĐỀ ÁN
Phụ lục 01: Thực trạng phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả của tỉnh Gia Lai
Phụ lục 02: Định hướng phát triển sản xuất rau trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2040
Phụ lục 03: Định hướng phát triển vùng sản xuất rau xanh an toàn tập trung trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2040
Phụ lục 04: Định hướng phát triển sản xuất hoa trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2040
Phụ lục 05: Định hướng phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2040
Phụ lục 06: Bảng ước tính giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng rau, hoa, quả bình quân từng giai đoạn 2021 - 2025, 2026 - 2030, 2031 - 2040 và cả giai đoạn 2021 - 2040
Phụ lục 07: Bảng dự kiến chuyển đổi diện tích đất trồng các loại cây trồng kém hiệu quả sang trồng rau, hoa và cây ăn quả giai đoạn 2021 - 2025, 2025 - 2030, giai đoạn 2031 - 2040
Phụ lục 08: Biểu khái toán vốn đầu tư và nhu cầu vốn thực hiện đề án
Phụ lục 09: Định hướng đầu tư và danh mục dự án ưu tiên đầu tư, kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 - 2025
Phụ lục 10: Các tiêu chuẩn áp dụng trong sản xuất rau, hoa quả
Phụ lục 11: Một số hình ảnh sản xuất rau, hoa, quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU, HOA VÀ CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2040
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 107/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
SỤ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. TỔNG QUAN VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Gia Lai là tỉnh được thiên nhiên ưu đãi, với diện tích đất đỏ bazan rộng lớn, màu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ ẩm, có lượng mưa lớn, có nhiều sông suối, thích hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng, trong đó có rau, hoa và cây ăn quả. Trong những năm qua, rau, hoa và cây ăn quả đóng vai trò tích cực trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, là nhóm cây trồng tiềm năng, có lợi thế của tỉnh. Trong xu hướng nhu cầu tiêu thụ trong nước và thế giới dự báo tiếp tục tăng, là cơ hội và triển vọng cho rau, hoa, trái cây của Gia Lai mở rộng thị trường, xuất ra ngoài tỉnh và các thị trường ngoài nước có thị phần lớn, sức tiêu thụ mạnh như Châu Á và các nước trên thế giới.
Tuy nhiên, tình hình sản xuất, tiêu thụ rau, hoa, trái cây trong tỉnh còn nhiều khó khăn; sản xuất phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Phần lớn diện tích sản xuất tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết; việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm; năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất canh tác còn thấp; khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến chưa được quan tâm dẫn đến tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch lớn; vấn đề về an toàn thực phẩm, xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý còn hạn chế.
Để khai thác, phát huy lợi thế về điều kiện đất đai, khí hậu, tận dụng tiềm năng, cơ hội thị trường; khắc phục những tồn tại hạn chế; đẩy mạnh việc xây dựng, phát triển các vùng sản xuất chuyên canh, ứng dụng nhanh công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào sản xuất rau, hoa, cây ăn quả theo chuỗi giá trị, chế biến sâu, tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng lớn gắn với xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cấp mã số vùng trồng; đồng thời, góp phần quảng bá và phát triển du lịch nông nghiệp, thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) của tỉnh, phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã và thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thực hiện thành công mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh thì việc xây dựng “Đề án Phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040” là cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Các văn bản của Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương
- Luật Trồng trọt ngày 19/11/2018;
- Luật Công nghệ cao ngày 13/11/2008;
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
- Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp;
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
- Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác;
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
- Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Quyết định số 13/2017/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định 1137/QĐ-TTg ngày 03/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 19/2018/QĐ-TTg ngày 19/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Quyết định số 34/2019/QĐ-TTg ngày 18/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về quy định tiêu chí xác định dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
- Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
- Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Quyết định số 824/QĐ-BNN-TT ngày 16/4/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 3764/QĐ-BKHCN ngày 30/11/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt Danh mục đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Quỹ gen cấp Quốc gia thuộc Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp;
- Quyết định số 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 07/3/2017;
- Quyết định số 855/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 - 2030;
- Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN ngày 18/01/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
- Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20/12/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
- Thông tư số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN ngày 01/9/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định quản lý thực hiện chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Thông tư số 25/2018/TT-NHNN ngày 24/10/2018 của Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT ngày 06/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2. Các Nghị quyết, chương trình, quyết định, văn bản chỉ đạo cấp tỉnh
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11/11/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (Khóa XV) về phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040:
- Chương trình số 15-CTr/TU ngày 30/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai (Khóa XV) về tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học chất lượng cao vào sản xuất trong điều kiện biến đổi khí hậu;
- Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Nghị quyết số 102/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Nghị quyết số 103/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Nghị quyết số 107/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Nghị quyết số 108/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc quy định một số chính sách hỗ trợ về đầu tư du lịch, hoạt động xúc tiến du lịch và phát triển du lịch cộng đồng;
- Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc Quy định các định mức hỗ trợ cho các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn trên địa bàn xã xây dựng nông thôn mới của tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 25/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về ban hành Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 1018/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về ban hành Kế hoạch phát triển cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2017-2025;
- Quyết định số 39/2019/QĐ-UBND ngày 26/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về Quy định phân cấp thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Kế hoạch số 2932/KH-UBND ngày 24/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11/11/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (Khóa XV) về phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
1. Vị trí địa lý
Gia Lai là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 1.551.099 ha. Tọa độ địa lý từ 12°58’28” đến 14°36’30” vĩ độ Bắc, từ 107°27’23” đến 108°54’40” kinh độ Đông.
- Phía Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên.
- Phía Tây giáp Vương quốc Campuchia.
- Phía Nam giáp tỉnh Đắk Lắk.
- Phía Bắc giáp tỉnh Kon Tum.
Gia Lai có 17 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm: Thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa và 14 huyện (Đak Đoa, Mang Yang, Đak Pơ, Kbang, Kông Chro, Ia Pa, Krông Pa, Phú Thiện, Chư Sê, Chư Pưh, Chư Prông, Đức Cơ, Ia Giai, Chư Păh). Trong đó, thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và thương mại của tỉnh.
Hình 01: Bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai.
Gia Lai có vị trí địa lý quan trọng trong tam giác phát triển kinh tế - xã hội 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia; nằm trên hành lang thương mại quốc tế Myanmar, Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan, Bắc Campuchia vào khu vực Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung thông qua Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh theo Quốc lộ 19, Quốc lộ 25 đến Cảng biển Quy Nhơn, Quảng Ngãi, Phú Yên; đồng thời, nằm trên dải hành lang phát triển kinh tế - đô thị Bắc Nam thông qua đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 14, kết hợp Cảng hàng không Pleiku và là hành lang kinh tế Đông Tây thông qua Quốc lộ 19, Quốc lộ 25.
Với lợi thế về vị trí địa lý của Gia Lai, là Điều kiện thuận lợi và là nguồn lực quan trọng trong phát triển sản xuất và lưu thông nông sản hàng hóa nói chung, sản phẩm hàng hóa rau, hoa tươi và trái cây của Gia Lai nói riêng.
2. Đặc điểm địa hình
Gia Lai có độ cao trung bình so với mực nước biển từ 700 - 800 m, độ dốc trung bình 3- 15°. Địa hình rất đa dạng, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, nghiêng từ Đông sang Tây, với 3 kiểu địa hình chính: Địa hình đồi núi, địa hình cao nguyên và địa hình đồng bằng thung lũng.
- Địa hình đồi núi có diện tích chiếm trên 2/5 diện tích tự nhiên toàn tỉnh, độ cao trung bình > 500 m và độ dốc trung bình 15°, phân bố chủ yếu ở phía Đông Bắc, Đông và Đông Nam tỉnh.
- Địa hình cao nguyên: Gia Lai có 2 cao nguyên đất đỏ bazan là cao nguyên Pleiku và cao nguyên Kon Hà Nừng, chiếm khoảng 1/3 diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Cao nguyên Pleiku được phân bố hầu khắp ở các địa phương nằm phía Tây dãy núi Trường Sơn, có độ cao trung bình từ 600 - 700 m và độ dốc trung bình 3-15°.
Cao nguyên Kon Hà Nừng phân bố chủ yếu ở vùng Đông Bắc về đến Ka Nak của huyện Kbang, độ cao trung bình từ 800 - 900 m, độ dốc trung bình 10 - 18°, với đỉnh cao nhất Kon Ka Kinh thuộc huyện Kbang là 1.748 m.
- Địa hình đồng bằng thung lũng bồi tụ có diện tích chiếm gần 2/5 diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố dọc theo các sông suối, bề mặt tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình dưới 100 m, bao gồm các thung lũng ven sông Ba (từ Kbang, An Khê đến Krông Pa).
3. Đặc điểm khí hậu
Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, trong năm chia làm 02 mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Vùng Tây Trường Sơn có lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.200 đến 2.500mm, vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 đến 1.750 mm. Nhiệt độ trung bình năm từ 22°C đến 25°C.
4. Các nguồn tài nguyên
4.1. Tài nguyên đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh Gia Lai có 1.391.236 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 801.673 ha (đất trồng cây hàng năm 444.468 ha và hơn 357.295 đất trồng cây lâu năm). Về điều kiện thổ nhưỡng: Gia Lai có 8 nhóm đất chính với 28 loại đất, trong đó nhóm đất đỏ vàng có diện tích 753.762 ha, chiếm 48,59% tổng diện tích tự nhiên. Nhóm đất đỏ vàng là nhóm đất có nhiều loại đất quý hiếm, đặc biệt là đất đỏ bazan - loại đất rất thích hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng yêu cầu độ phì cao, đặc biệt là phát triển các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: Chanh dây, bơ, sầu riêng...
Chi tiết các nhóm, đơn vị đất và diện tích được trình bày ở bảng sau:
Bang 01: Các nhóm, đơn vị đất và diện tích
Đơn vị tính: Ha.
STT | Tên đất | Ký hiệu | Diện tích (ha) | Cơ cấu (%) |
I | Nhóm đất cát |
| 48.099 | 3,10 |
1 | Đất cát nội địa | C | 47.853 | 3,09 |
2 | Đất bãi cát ven sông | Cb | 246 | 0,02 |
II | Nhóm đất phù sa |
| 56.106 | 3,62 |
3 | Đất phù sa không được bồi chua | Pc | 20.889 | 1,35 |
4 | Đất phù sa không được bồi trung tính, ít chua | Pe | 5.318 | 0,34 |
5 | Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng | Pf | 3.016 | 0,19 |
6 | Đất phù sa glây | Pg | 2.632 | 0,17 |
7 | Đất phù sa ngòi suối | Py | 24.251 | 1,56 |
III | Nhóm đất đen |
| 30.965 | 2,00 |
8 | Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của bazan | Rk | 3.165 | 0,20 |
9 | Đất nâu thẫm trên sản phẩm đá bọt và bazan | Ru | 27.800 | 1,79 |
IV | Nhóm đất đỏ vàng |
| 753.762 | 48,60 |
10 | Đất vàng đỏ trên đá macma axit | Fa | 346.600 | 22,35 |
11 | Đất nâu đỏ trên đá bazan | Fk | 271.860 | 17,53 |
12 | Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước | F1 | 6.993 | 0,45 |
13 | Đất nâu vàng trên phù sa cổ | Fp | 2.537 | 0,16 |
14 | Đất vàng nhạt trên đá cát | Fq | 15.465 | 1,00 |
15 | Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất | Fs | 22.762 | 1,47 |
16 | Đất nâu tím trên đá bazan | Ft | 66.994 | 432 |
17 | Đất nâu vàng trên đá bazan | Fu | 20.551 | 132 |
V | Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi | H | 121.991 | 7,86 |
18 | Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit | Ha | 87.302 | 5,63 |
19 | Đất mùn nâu đỏ trên đá bazan | Hk | 32.054 | 2,07 |
20 | Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất | Hs | 2.635 | 0,17 |
VI | Nhóm đất thung lũng |
| 2.077 | 0,13 |
21 | Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ | D | 2.077 | 0,13 |
VII | Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá |
| 123.424 | 7,96 |
22 | Đất xói mòn trơ sỏi đá | E | 123.424 | 7,96 |
VIII | Nhóm đất xám bạc màu |
| 312.700 | 20,16 |
23 | Đất xám bạc màu trên phù sa cổ | Bp | 358 | 0,02 |
24 | Đất xám bạc màu trên đá macma axit | Ba | 14.749 | 0,95 |
25 | Đất xám bạc màu trên đá cát | Bq | 38.329 | 2,47 |
26 | Đất xám trên phù sa cổ | Xp | 11.575 | 0,75 |
27 | Đất xám trên đá macma axit | Xa | 207.735 | 13,39 |
28 | Đất xám trên đá macma axit và đá cát | Xq | 39.954 | 2,58 |
Tổng diện tích tự nhiên |
| 1.551.099 | 100,00 |
Nguồn: Kết quả điều tra, đánh giá đất đai tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 -2020
4.2. Tài nguyên nước
Tổng trữ lượng nước mặt của Gia Lai khoảng 23 tỷ m3 phân bố trên các hệ thống sông chính là hệ thống sông Ba, hệ thống sông Sê San và phụ lưu hệ thống sông Sêrêpok.
Toàn tỉnh hiện có 352 công trình thủy lợi kiên cố (gồm: 119 hồ chứa, 191 đập dâng, 42 trạm bơm), với tổng năng lực thiết kế tưới cho 67.411 ha cây trồng (36.844 ha lúa và 30.567 ha rau, màu, cây công nghiệp). Diện tích cây trồng chủ động nguồn nước tưới từ các công trình thủy lợi kiên cố chiếm tỷ lệ khoảng 17,35%. Ngoài ra, còn có các công trình tạm, bán kiên cố và hàng ngàn ao, hồ, giếng đào người dân tự đầu tư lấy nước tưới cho hàng trăm ngàn ha cây công nghiệp, cây lương thực và cây ăn quả, cây dược liệu.
Với lợi thế về địa hình cao, dốc và nhiều sông suối, Gia Lai là một trong những địa phương có khá nhiều công trình thủy điện. Trên địa bàn tỉnh hiện có 48 nhà máy thủy điện đang hoạt động, trong đó có 08 nhà máy thủy điện lớn với tổng công suất 1.970 MW và 40 công trình thủy điện vừa và nhỏ đang vận hành với công suất 276,15 MW. Ngoài ra, còn có một số công trình thủy điện vừa và nhỏ đang được đầu tư xây dựng. Ngoài nhiệm vụ phát điện, các công trình thủy điện còn thực hiện nhiệm vụ cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trên địa bàn.
4.3. Tài nguyên du lịch
Với điều kiện địa lý của vùng cao nguyên, đa dạng về địa hình, thiên nhiên đã ban tặng cho Gia Lai nhiều thắng cảnh như: Thác Phú Cường - huyện Chư Sê, Thác Công Chúa - huyện Chư Păh, Thác Lệ Kim - huyện Ia Grai; Sông Sê San - huyện Chư Păh, Ia Grai, Suối Đá Trắng- thị xã Ayun Pa, Biển Hồ - thành phố Pleiku, Hồ Ayun Hạ - huyện Phú Thiện; Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng - huyện Kbang, Vườn quốc gia Kon Ka Kinh - huyện Mang Yang, Đồi thông Đak Đoa-huyện Đak Đoa, Núi Hàm Rồng - thành phố Pleiku, Núi lửa Chư Đang Ya - Chư Păh…
Bên cạnh nhiều thắng cảnh, Gia Lai có nền văn hóa truyền thống với 44 dân tộc sinh sống, trong đó có 2 dân tộc thiểu số tiêu biểu là Bahnar và Jrai chiếm 44% dân số trên địa bàn tỉnh, tiêu biểu cho di sản văn hóa phi vật thể “Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên”. Bên cạnh đó, còn có các di tích lịch sử, cách mạng, di tích văn hóa nổi tiếng như: Quần thể di tích Tây Sơn Thượng đạo (An Khê, Kbang, Đak Pơ, Kông Chro), Nhà lao Pleiku, Làng kháng chiến Stơr của Anh hùng Núp - Kbang, Di tích chiến thắng Plei Me - Chư Prông, Di tích lịch sử văn hóa Plei Ơi - Phú Thiện, Di tích Căn cứ cách mạng Khu 10 xã Kroong - Kbang, Di chỉ Gò Đá - Rộc Tưng thị xã An Khê ... Một số công trình kiến trúc thu hút khách tham quan: Quảng trường Đại Đoàn kết, Thủy điện Ia Ly, Chùa Minh Thành...
Sự đa dạng của tài nguyên du lịch thiên nhiên và văn hóa của tỉnh Gia Lai là lợi thế để kết hợp khai thác loại hình du lịch nông thôn gắn với phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả (1). Đây là hướng đi tất yếu để phát triển sản xuất hiệu quả và bền vững, không chỉ góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế từ sản xuất thuần túy sang dịch vụ, mà còn góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy những nét văn hóa độc đáo của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên nói chung, Gia Lai nói riêng.
Việc phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả gắn với du lịch nông nghiệp là hướng đi phù hợp với xu thế phát triển hiện đại và Gia Lai là một trong những địa phương hứa hẹn nhiều tiềm năng hấp dẫn trong tương lai.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
l. Tình hình phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 (theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 7,55%. GRDP đến hết năm 2020 theo giá hiện hành đạt 80.000 tỷ đồng, gấp 1,63 lần so với năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 51,9 triệu đồng, tăng 1,51 lần so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, ước tính đến năm 2020, tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 36,01%, công nghiệp - xây dựng chiếm 27,57%, dịch vụ chiếm 33,28%, thuế sản phẩm chiếm 3,14%.
Hình 02: Biểu đồ biểu diễn dịch chuyển cơ cấu kinh tế tỉnh Gia Lai.
1.1. Ngành nông, lâm, thủy sản
Trong nhiều năm qua, ngành nông, lâm, thủy sản phát triển ổn định và được xác định là ngành đóng vai trò chủ đạo của nền kinh tế: Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm giai đoạn 2015 - 2020 đạt 5,78%; đến năm 2020, giá trị sản xuất đạt 30.186 tỷ đồng, gấp 1,29 lần so với năm 2015. Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối 98%, ngành lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 2,0%. Trong nông nghiệp, trồng trọt là lĩnh vực chủ đạo, tuy đã có sự chuyển dịch trong nội bộ ngành từ 89% năm 2015 xuống còn 85% năm 2020; tỷ trọng chăn nuôi tăng trưởng từ 10,2% năm 2015 lên 14,3% năm 2020. Giai đoạn 2016 - 2020, đã thu hút được một số doanh nghiệp lớn đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Có 15 dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đầu tư trên địa bàn, với tổng vốn đăng ký 2.370 tỷ đồng; đồng thời, chấp thuận cho 26 nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát dự án, với tổng số vốn đăng ký khoảng 4.255 tỷ đồng.
1.2. Ngành công nghiệp - xây dựng
Trong nhiều năm qua, sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng trưởng khá; giá trị sản xuất năm 2020 ước đạt 22.518 tỷ đồng, gấp 1,48 lần so với năm 2015, tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2015-2020 ước đạt 8,2%.
Trên địa bàn tỉnh có 03 khu kinh tế, khu công nghiệp là Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, Khu Công nghiệp Trà Đa và Khu Công nghiệp Nam Pleiku. Ngoài ra, các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, cụm công nghiệp được quan tâm đầu tư, đến nay đã phát huy tác dụng. Các dự án tại các khu, cụm công nghiệp nhìn chung hoạt động ổn định và phát triển, hàng năm đóng góp đáng kể vào giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Đến nay có 11/16 cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết với tổng diện tích 378,97 ha; có 08/11 cụm công nghiệp đã quy hoạch chi tiết và tiến hành đền bù, giải phóng mặt bằng 151,32 ha. Các cụm công nghiệp hiện hữu được bố trí có tính kết nối với hệ thống giao thông thuận lợi như Quốc lộ 14 (Cụm công nghiệp Chư Păh, Cụm công nghiệp Chư Pưh); Quốc lộ 19 (Cụm công nghiệp Đak Đoa, Cụm công nghiệp Mang Yang, Cụm công nghiệp thị xã An Khê) Quốc lộ 25 (Cụm công nghiệp Chư Sê, Cụm công nghiệp thị xã Ayun Pa).
1.3. Ngành dịch vụ
Ngành dịch vụ tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2015 - 2020 đạt khoảng 8,76%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm 2020 đạt khoảng 75.000 tỷ đồng, gấp 1,97 lần so với năm 2015, tăng bình quân hàng năm khoảng 14,57%. Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 tăng gấp 1,87 lần so với năm 2015, tăng bình quân hằng năm khoảng 14,38%; năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 580 triệu USD; hoạt động xuất khẩu của tỉnh ngày càng được mở rộng thị trường và tăng trưởng về kim ngạch. Thị trường hàng hóa và dịch vụ phát triển đồng bộ; công tác quản lý và khai thác thị trường nội địa được quan tâm. Hệ thống thương mại phát triển khá nhanh về số lượng, quy mô hoạt động ở cả thành thị, nông thôn. Đã phát triển thêm siêu thị, chợ, gắn kết được giữa người sản xuất với tiêu thụ nông sản hàng hóa.
Hoạt động du lịch có sự chuyển biến tích cực về mặt chủ trương, định hướng và hành động; tỉnh kịp thời ban hành các chính sách, chương trình, nghị quyết, kế hoạch phát triển du lịch từng bước thúc đẩy ngành du lịch tỉnh phát triển với mục tiêu đưa du lịch thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Năm 2020, tổng lượt khách tham quan, du lịch khoảng 800.000 lượt, trong đó khách nội địa đạt khoảng 796.000 lượt, khách quốc tế đạt khoảng 3.400 lượt; tổng thu du lịch đạt trên 380 tỷ đồng. Bên cạnh đó, công tác xúc tiến, quảng bá hình ảnh du lịch Gia Lai đến khách du lịch trong và ngoài nước được chú trọng; liên kết hợp tác phát triển du lịch với các địa phương được quan tâm và đạt kết quả tốt; đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch ngày càng được quan tâm, thường xuyên phân bổ nguồn vốn đầu tư các dự án du lịch qua các năm, tạo Điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp, tổ chức quan tâm đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Các sự kiện văn hóa, du lịch gây hiệu ứng cao tạo sức lan tỏa thu hút đông đảo lượng khách tham quan, du lịch đến tỉnh như: Festival Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên năm 2018, Hội chợ Quốc tế khoa học công nghệ năm 2019, Festival cà phê 2019...
Hoạt động tài chính - ngân hàng đạt kết quả tích cực; giai đoạn 2015 - 2020, tốc độ tăng thu ngân sách trên địa bàn đạt 7,77%/năm, tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách ước đạt 5,86%. Mạng lưới các tổ chức tín dụng không ngừng được củng cố và mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu cầu về vốn và các dịch vụ tiện ích ngân hàng cho khách hàng. Dư nợ tín dụng tăng bình quân hàng năm 10,58%. Các ngành dịch vụ khác như bưu chính, viễn thông, vận tải, bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn tiếp tục phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội
2.1. Dân số:
Năm 2019, dân số tỉnh Gia Lai có 1.513.847 người, cao hơn so với năm 2015 là 116.447 người, chiếm 26% dân số vùng Tây Nguyên(2) và khoảng 1,56% so với dân số cả nước(3). Số người trong độ tuổi lao động trên 890 nghìn người, chiếm gần 60% dân số, trong đó có trên 70% lao động sinh sống ở nông thôn. Mật độ dân số trung bình khoảng 102,46 người/km2, trong đó thành phố Pleiku là nơi có mật độ dân số cao nhất. Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 2015-2020 là 1,1 %/năm, so với cả nước thì tỷ lệ sinh của tỉnh Gia Lai thấp hơn.
Hình 03: Dân số vùng Tây Nguyên năm 2019.
2.2. Hoạt động khoa học công nghệ
Hoạt động khoa học công nghệ được quan tâm, chú trọng; đã tập trung quán triệt, tuyên truyền, định hướng tăng cường năng lực tiếp cận giúp người dân, doanh nghiệp trong tỉnh nhận thức đúng về bản chất, đặc trưng, các cơ hội và thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để có cách tiếp cận, giải pháp thực hiện phù hợp, hiệu quả.
Trong 05 năm qua (2016-2020), đã triển khai nhiều đề tài, dự án nghiên cứu và ứng dụng trên các lĩnh vực và xây dựng các mô hình điểm về ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất: Đã triển khai 09 dự án thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020 (trong đó có 03 dự án do Trung ương ủy quyền địa phương quản lý, 06 dự án do Trung ương quản lý); 02 nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia thuộc chương trình Quỹ gen; 49 nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong quá trình triển khai và sau khi được nghiệm thu đã được đưa vào sử dụng trong thực tiễn và đã phát huy hiệu quả góp phần phát triển về kinh tế - xã hội.
Nhiều doanh nghiệp đã chủ động ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhiều mô hình đã và đang được triển khai nhân rộng, mang lại hiệu quả thiết thực, điển hình như mô hình “Mô hình trồng cây ăn quả áp dụng công nghệ cao của Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai tại xã Lơ Pang, Kon Thụp, Kon Chiêng - huyện Mang Yang; tại Nông trường Ia Băng - huyện Chư Prông, Nông trường Ia Pếch - huyện Ia Grai”, “Mô hình trồng rau sạch, nông sản sạch trong nhà kính ứng dụng công nghệ cao của Công ty TNHH MTV Hương Đất và Công ty Cổ phần An Phú Hưng Gia Lai tại xã An Phú, thành phố Pleiku”, “Mô hình trồng hoa trong nhà màng, nhà kính áp dụng công nghệ cao tại phường An Bình, phường Tân An, thị xã An Khê”...
Hoạt động sở hữu trí tuệ và thông tin khoa học công nghệ phục vụ phát triển sản xuất cho người dân và doanh nghiệp (đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ) được chú trọng quan tâm. Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp nhằm tăng năng lực cạnh tranh. Thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ, góp phần tích cực trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng và người sản xuất.
Tiềm lực khoa học công nghệ được tăng cường đầu tư về cơ sở hạ tầng, năng lực phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định, đã triển khai thực hiện 04 dự án trong đó có 02 dự án đã thực hiện hoàn thành đưa vào sử dụng, góp phần nâng cao năng lực hoạt động, tích cực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tiếp tục có sự phát triển cả về số lượng, chất lượng, đáp ứng yêu cầu tiếp cận khoa học công nghệ. Cơ chế, chính sách thu hút các nguồn nhân lực của xã hội để thực hiện chủ trương xã hội hóa khoa học và công nghệ được quan tâm chỉ đạo và triển khai có hiệu quả.
2.3. Công tác an sinh xã hội
Công tác an sinh xã hội được đảm bảo; công tác giảm nghèo được quan tâm chỉ đạo đạt nhiều kết quả quan trọng. Cơ sở hạ tầng vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn được quan tâm đầu tư; đời sống đồng bào dân tộc thiểu số chuyển biến tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, từ 19,71% năm 2015 giảm còn dưới 4,5% vào cuối năm 2020. Các chính sách dân tộc trên địa bàn được quan tâm thực hiện, đã huy động nhiều nguồn lực, lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đã đạt những kết quả tích cực. Thông qua Chương trình 135, giai đoạn 2015 - 2020 đã xây dựng trên 1.790 công trình, với tổng kinh phí 614,167 tỷ đồng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho 121.393 lượt hộ gia đình, với tổng kinh phí 184,983 tỷ đồng; chính sách theo Quyết định 755/QĐ-TTg được giải quyết kịp thời, đã cấp đất ở cho 370 hộ gia đình, đất sản xuất cho 413 hộ gia đình,...
Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội là tiềm năng và nguồn lực quan trọng trong phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả - sản phẩm có lợi thế so sánh của Gia Lai so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng và cả nước nói chung.
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU, HOA, CÂY ĂN QUẢ CỦA TỈNH GIA LAI
I. DIỆN TÍCH, CƠ CẤU GIỐNG VÀ SẢN LƯỢNG, RAU, HOA, QUẢ CỦA TỈNH GIA LAI
1. Diện tích, cơ cấu giống và sản lượng rau giai đoạn 2015 - 2020
1.1. Diện tích rau
Diện tích sản xuất rau các loại của tỉnh Gia Lai năm 2020 ước đạt khoảng 33.936,2 ha, tăng 27,6% so với năm 2015. Giai đoạn 2015 - 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,0%/năm. Chi tiết về diện tích rau của các địa phương trong tỉnh, được trình bày ở bảng sau:
Bảng 02: Diện tích rau của các địa phương giai đoạn 2015-2020
TI | Địa phương | Diện tích rau các loại (ha) | Cơ cấu 2020 (%) | Tốc độ tăng trưởng (%) | |||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | UTH 2020 | ||||
1 | Pleiku | 1.170,6 | 1.193,6 | 1.371,9 | 1.380,6 | 1.390,5 | 1.368,1 | 4,0 | 3,2 |
2 | An Khê | 1.856,9 | 1.929,9 | 1.702.5 | 1.950,7 | 1.861,9 | 1.940,6 | 5,7 | 0,9 |
3 | Ayun Pa | 1.060,9 | 1.091,0 | 1.254,6 | 1.254,6 | 1.506,6 | 1.442,3 | 4,3 | 6,3 |
4 | Kbang | 1.541,0 | 1.318,0 | 1.525,2 | 1.626,2 | 1.961,5 | 1.786,6 | 5,3 | 3,0 |
5 | Đak Đoa | 1.061,8 | 908,5 | 907,5 | 907,9 | 955,2 | 1.074,2 | 3,2 | 0,2 |
6 | Chư Păh | 575,4 | 591,0 | 655,1 | 709,0 | 646,2 | 721,9 | 2,1 | 4,6 |
7 | Ia Grai | 487,9 | 451,7 | 485,3 | 589,4 | 436,2 | 829,4 | 2,4 | 11,2 |
8 | Mang Yang | 500,1 | 382,4 | 449,4 | 468,0 | 318,7 | 318,7 | 0,9 | -8,6 |
9 | Kông Chro | 2.548,1 | 2.246,1 | 2.366,1 | 1.753,1 | 2.356,6 | 3.710,7 | 10,9 | 7,8 |
10 | Đức Cơ | 61,7 | 68,9 | 51,1 | 63,1 | 80,4 | 80,4 | 0,2 | 5,4 |
11 | Chư Prông | 2.945,0 | 2.494,0 | 2.864,0 | 2.599,0 | 2.554,9 | 2.318,9 | 6,8 | -4,7 |
12 | Chư Sê | 652,7 | 878,9 | 645,7 | 934,1 | 1.008,9 | 1.008,9 | 3,0 | 9,1 |
13 | Đak Pơ | 5.517,1 | 5.892,4 | 5.253,0 | 5.253,0 | 6.410,4 | 6.709,4 | 19,8 | 4,0 |
14 | Ia Pa | 2.134,3 | 1.922,5 | 2.224,7 | 2.357,7 | 2.238,3 | 2.346,8 | 6,9 | 1,9 |
15 | Krông Pa | 2.104,1 | 2.124,9 | 2.580,5 | 2.379,2 | 2.970,5 | 4.984,2 | 14,7 | 18,8 |
16 | Phú Thiện | 1.131,0 | 1.131,0 | 1.178,0 | 1.153,0 | 1.310,4 | 1.442,8 | 4,3 | 5,0 |
17 | Chư Pưh | 1.253,2 | 1.438,2 | 1.523,4 | 1.615,7 | 1.612,9 | 1.852,4 | 5,5 | 8,1 |
Tổng cộng | 26.601,8 | 26.063,0 | 27.038,0 | 26.994,3 | 29.620,1 | 33.936,2 | 100,0 | 5,0 |
Nguồn: Số liệu diện tích rau giai đoạn 2015 - 2020 lấy từ nguồn Cục Thống kê tỉnh Gia Lai
1.2. Cơ cấu giống rau
Chủng loại rau ở Gia Lai khá phong phú như: Bầu, bí đao, bí đỏ, cải xanh, cải ngọt, dưa leo, khổ qua, mướp, xà lách, cà chua, ớt đậu cô ve, bó xôi, cải củ, cà rốt, súp lơ, cải bắp, su hào,... Các loại rau ăn lá, rau ăn củ, rau ăn quả, rau ăn hoa được trồng tập trung chủ yếu ở xã An Phú, xã Chư Á và phường Thắng Lợi - thành phố Pleiku; phường An Bình, phường An Phú và xã Thành An - thị xã An Khê; xã Tân An, xã Cư An, xã Phú An - huyện Đak Pơ.
1.3. Sản lượng rau
Bên cạnh việc phát triển diện tích, chất lượng rau Gia Lai từng bước được khẳng định thương hiệu và đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh. Sản lượng rau tăng trưởng khá ổn định; giai đoạn 2015-2020 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,7%/năm. Chi tiết về sản lượng rau của các địa phương trong tỉnh được trình bày ở bảng sau:
Bảng 03: Sản lượng rau của các địa phương giai đoạn 2015 - 2020
TT | Địa phương | Sản lượng rau các loại (tấn) | Cơ cấu 2020 (%) | Tăng bình quân/ năm (%) | |||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | UTH 2020 | ||||
1 | Pleiku | 18.648,6 | 18.901,4 | 21.311,2 | 21.495,4 | 20.254,2 | 20.490,1 | 4,2 | 1,9 |
2 | An Khê | 39.268,3 | 38.409,1 | 34.018,0 | 39.137,3 | 38.147,0 | 41.372,4 | 8,5 | 1,0 |
3 | Ayun Pa | 8.066,0 | 8.264,2 | 11.227,0 | 11.227,0 | 13.924,1 | 13.624,9 | 2,8 | 11,1 |
4 | Kbang | 17.387,4 | 16.839.2 | 25.599,8 | 27.075,9 | 37.591,9 | 32.485,7 | 6,7 | 13,3 |
5 | Đak Đoa | 10.703,2 | 8.958,1 | 9.033,0 | 9.037,2 | 10.206,2 | 10.663,7 | 2,2 | -0,1 |
6 | Chư Păh | 5.539,0 | 5.650,1 | 6.216,9 | 7.109,3 | 6.391,9 | 7.268,9 | 1,5 | 5,6 |
7 | Ia Grai | 3.488,3 | 2.971,4 | 2.990,1 | 3.610,1 | 2.924,4 | 5.600,9 | 1,2 | 9,9 |
8 | Mang Yang | 6.757,8 | 4.843,7 | 5.345,9 | 5.475,4 | 3.982,7 | 3.982,7 | 0,8 | -10,0 |
9 | Kông Chro | 32.721,3 | 25.540,7 | 27.759,9 | 19.656,7 | 26.552,0 | 43.701,7 | 9,0 | 6,0 |
10 | Đức Cơ | 317,2 | 360,8 | 288,9 | 354,9 | 549,0 | 549,0 | 0,1 | 11,6 |
11 | Chư Prông | 27.634,8 | 22.182,6 | 27.753,9 | 29.860,5 | 31.366,5 | 28.337,8 | 5,8 | 0,5 |
12 | Chư Sê | 5.930,0 | 8.306,1 | 6.167,3 | 9.646,7 | 11.028,3 | 11.313,3 | 2,3 | 13,8 |
13 | Đak Pơ | 110.740,7 | 113.774,6 | 102.830,9 | 105.790,4 | 122.671,8 | 130.840,1 | 26,9 | 3,4 |
14 | Ia Pa | 20.357,1 | 18.255,2 | 22.260,0 | 24.382,0 | 22.068,4 | 23.507,0 | 4,8 | 2,9 |
15 | Krông Pa | 18.084,2 | 18.985,3 | 24.365,4 | 22.491,6 | 39.082,6 | 70.100,6 | 14,4 | 31,1 |
16 | Phú Thiện | 9.943,9 | 9.968,7 | 11.410,9 | 11.955,1 | 15.212,3 | 16.264,7 | 3,3 | 10,3 |
17 | Chư Pưh | 16.100,2 | 18.964.7 | 20.095,2 | 21.308,5 | 21.561,3 | 25.997,9 | 5,3 | 10,1 |
Tổng cộng | 351.688,1 | 341.175,9 | 358.674,4 | 369.613,8 | 423.514,4 | 486.101,3 | 100,0 | 6,7 |
Nguồn: Số liệu sản lượng rau giai đoạn 2015 - 2020 lấy từ nguồn Cục Thống kê tỉnh Gia
2. Diện tích sản xuất, cơ cấu giống và sản lượng hoa, cây kiểng của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 - 2020
Sản xuất hoa, cây kiểng đòi hỏi trình độ kỹ thuật sản xuất và có tính thẩm mỹ cao, đầu tư nhiều công sức và thời gian nên vấn đề đặt ra trong thực tiễn sản xuất là khó phát triển đại trà về diện tích. Đối với Gia Lai, nghề trồng hoa, cây kiểng chỉ phát triển mạnh trong vài năm gần đây, phần lớn diện tích sản xuất mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, còn khá khiêm tốn so với tiềm năng và lợi thế. Tuy nhiên, qua thực tế phát triển sản xuất hoa, cây kiểng trên địa bàn Gia Lai giai đoạn 2015 - 2020 cho thấy: Hoa, cây kiểng là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế cao, phù hợp với sự phát triển của nền nông nghiệp đô thị và chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thưởng lãm của người dân khi chất lượng cuộc sống được nâng cao, góp phần nâng cao thu nhập cho người sản xuất và tạo ra những sản phẩm có giá trị cao phục vụ đời sống tinh thần của người dân trong và ngoài tỉnh.
21. Diện tích sản xuất hoa, cây kiểng
2.1.1. Diện tích sản xuất hoa:
Diện tích sản xuất hoa các loại năm 2020 ước đạt khoảng 171,6 ha, gấp 2,71 lần so với năm 2015. Giai đoạn 2015 - 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 22,1%/năm. Chi tiết về diện tích hoa các loại của các địa phương trong tỉnh, được trình bày ở bảng sau:
Bang 04: Diện tích hoa của các địa phương giai đoạn 2015 - 2020
TT | Chỉ tiêu | Diện tích (ha) | Cơ cấu (%) | Tăng bình quân/năm (%) | |||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | ||||
Tổng cộng | 63,2 | 110,9 | 137,1 | 140,9 | 158,4 | 171,6 | 100,0 | 22,1 | |
1 | Pleiku | 62,5 | 105,7 | 118,4 | 121,9 | 117,9 | 129,2 | 75,3 | 15,6 |
| Phong Lan |
|
|
|
| 6,1 | 6,6 |
|
|
| Hoa Hồng | 8,3 | 10,7 | 9,9 | 10,6 | 10,6 | 11,0 |
|
|
| Hoa Cúc | 15,9 | 34,9 | 39,7 | 40,2 | 38,1 | 41,7 |
|
|
| Hoa Lay ơn | 20,3 | 28,6 | 32,2 | 34,9 | 34,7 | 37,1 |
|
|
| Hoa Huệ | 2,0 | 9,2 | 10,9 | 11,6 | 10,7 | 12,2 |
|
|
| Hoa Ly |
|
|
|
| 4,1 | 4,4 |
|
|
| Hoa khác | 16,0 | 22,3 | 25,7 | 24,6 | 13,6 | 16,2 |
|
|
2 | An Khê | 0,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 27,1 | 29,0 | 16,9 | 110,6 |
| Hoa Hồng | 0,1 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 1,2 | 1,2 |
|
|
| Hoa Cúc | 0,4 | 3,0 | 3,0 | 3,3 | 21,5 | 21,5 |
|
|
| Hoa Lay ơn | 0,1 | 0,2 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 |
|
|
| Hoa Huệ |
|
|
|
| 0,2 | 0,2 |
|
|
| Hoa Ly |
|
|
|
| 2,2 | 4,1 |
|
|
| Hoa khác | 0,1 | 1,7 | 1,7 | 1,7 | 1,7 | 1,7 |
|
|
3 | Ayun Pa | - | - | 13,4 | 13,4 | 13,4 | 13,4 | 7,8 | - |
| Hoa Cúc |
|
| 5,6 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
|
|
| Hoa Lay ơn |
|
| 3,4 | 3,4 | 3,4 | 3,4 |
|
|
| Hoa khác |
|
| 4,4 | 4,4 | 4,4 | 4,4 |
|
|
Nguồn: Số liệu diện tích hoa giai đoạn 2015 - 2019 lấy từ nguồn của Cục Thống kê tỉnh Gia Lai; số liệu diện tích hoa năm 2020 tổng hợp từ báo cáo các địa phương.
2.1.2. Diện tích sản xuất cây kiểng, mai, đào, quất và bonsai:
Diện tích sản xuất mai, đào, quất, cây kiểng, bonsai trên địa bàn tỉnh có khoảng trên 80 ha, chủ yếu tập trung tại thành phố Pleiku khoảng 46,5 ha (Gồm có: khoảng 5 ha mai, 5 ha đào, 4,8 quất, 5,4 ha bonsai, 26,3 ha cây kiểng các loại), thị xã An Khê khoảng 15 ha (Gồm có: khoảng 6 ha mai và 9 ha cây kiểng, bonsai các loại), thị xã Ayun Pa khoảng 10 ha (Gồm có: khoảng 3,5 ha mai và 6,5 ha cây kiểng, bonsai các loại); các địa phương còn lại với diện tích khoảng 10 ha.
2.2. Cơ cấu giống hoa, cây kiểng
Cơ cấu giống hoa: Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Gia Lai trồng phổ biến một số loại hoa như: Hoa phong lan, hoa cúc, hoa ly, hoa hồng, hoa lay ơn, hoa huệ, hoa đồng tiền... Các loại hoa này khá thích nghi với điều kiện đất đai và khí hậu nên sinh trưởng và phát triển tốt cho chất lượng hoa đẹp, bền màu.
Cơ cấu giống cây kiểng: Chủng loại kiểng, bonsai được trồng ở Gia Lai rất phong phú, từ những giống có nguồn gốc bản địa như mai rừng, lộc vừng, thiên tuế, vạn tuế, sung, sanh, si, sộp, bồ đề đến các giống nhập nội như kim phát tài, cau sâm banh, cau bụng, dừa Hawai, cọ Nam Mỹ, khế Nhật, hoàng lan, huyền diệp, dương xỉ, trầu bà đế vương, kim ngân, kim phát tài, đại tướng quân, lưỡi hổ ... tạo ra sản phẩm đa dạng, phong phú cả về chủng loại và giá trị; từ những cây có giá trị thấp qua bàn tay nghệ nhân đã tạo ra những tác phẩm có giá trị cao về nghệ thuật và giá cả, nhiều sản phẩm có giá trị hàng tỷ đồng.
2.3. Sản lượng hoa cây kiểng
2.3.1. Sản lượng hoa
- Hoa lan: Sản lượng cung ứng hàng năm khoảng 84.000 giò, với giá trị sản lượng ước đạt khoảng 4,2 tỷ đồng. Chủng loại lan trồng ở Gia Lai khá phong phú, với các giống hoa lan phổ biến gồm Mokara, Dendrobium, Catlleya, Vanda, Hồ điệp và một số giống lan rừng như Ngọc điểm, Hạc đỉnh, Bạch vĩ hồ, Hồng ngọc, Long tu, Giả hạc... trong đó hai giống lan được trồng nhiều nhất là Hồ điệp, Mokara và Dendrobium.
- Hoa Hồng: Sản lượng cung ứng hàng năm khoảng 89.000 cành, với giá trị sản lượng ước đạt khoảng 134 triệu đồng.
- Hoa Cúc: Sản lượng cung ứng hàng năm khoảng 1,1 triệu cành, với giá trị sản lượng ước đạt khoảng 1,8 tỷ đồng.
- Hoa Lay ơn: Sản lượng cung ứng hàng năm khoảng 0,9 triệu cành, với giá trị sản lượng ước đạt khoảng 2,2 tỷ đồng.
- Hoa Huệ: Sản lượng cung ứng hàng năm khoảng 0,2 triệu cành, với giá trị sản lượng ước đạt khoảng 1,3 tỷ đồng.
- Hoa Ly: Sản lượng cung ứng hàng năm khoảng 94.000 cành, với giá trị sản lượng ước đạt khoảng 2 tỷ đồng.
- Hoa Đồng tiền và các loại hoa khác: Sản lượng cung ứng hàng năm khoảng 251.000 cành, với giá trị sản lượng ước đạt khoảng 658 triệu đồng.
2.3.1. Sản lượng cây kiểng
- Sản lượng cây kiểng, bonsai cung ứng hàng năm khoảng 180-200 ngàn chậu với giá trị ước đạt khoảng 36-40 tỷ đồng.
- Một số mô hình sản xuất mai, cây kiểng, bonsai với qui mô lớn, có hiệu quả cao như: “Vườn mai Minh Hào” tại Tổ 17, phường Yên Thế, thành phố Pleiku của ông Trương Hoài Phong, quy mô khoảng 3.000 chậu mai, bonsai cảnh lớn, nhỏ, trong số đó khoảng 100 chậu mai cổ thụ vài chục năm tuổi có giá trị từ vài chục triệu đồng đến hàng tỷ đồng. Ngoài việc cung ứng cho khách hàng trong tỉnh, Nhà vườn Minh Hòa đã chuyển hàng đi các tỉnh Quảng Ngãi, Đắk Lắk, Kon Tum, Đà Nẵng,... để cung ứng cho nhu cầu tiêu thụ của người dân trong dịp Tết Nguyên đán; Vườn mai của ông Phạm Văn Quang ở Tổ 6, phường Thắng Lợi, thành phố Pleiku, hiện có hàng trăm chậu mai lớn nhỏ, trong đó có những chậu có giá trị hàng chục triệu đồng. Sau khi khách hàng mua mai về chơi trong dịp Tết xong thì đem đến gửi lại chăm sóc. Cứ tầm khoảng 20 đến 25 Âm lịch thì người gửi mai đến chở về nhà, mỗi chậu mai nhờ chăm hàng năm có giá từ 1 triệu đồng đến vài triệu đồng tùy cây lớn hay nhỏ.
3. Diện tích, cơ cấu giống và sản lượng cây ăn quả của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015-2020
Việt Nam có tổng diện tích cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt đới trên 989.000 ha, với tổng sản lượng quả đạt khoảng 8 triệu tấn/năm. Các loại trái cây chính đang được trồng phổ biến gồm cam, quýt, chuối, dứa, xoài, vải, nhãn, mít, ổi, bơ, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt, sapochê. Trong đó các loại quả có diện tích lớn, với quy mô trên 10 nghìn ha, gồm có: chuối (144,7 ngàn ha), tiếp đến là xoài (99,6 ngàn ha), cam (97,4 ngàn ha), bưởi (85,2 ngàn ha), nhãn (78,8 ngàn ha), vải (58,3 ngàn ha), thanh long (55,4 ngàn ha), sầu riêng (47,3 ngàn ha), dứa (47,1 ngàn ha), chôm chôm (24,6 ngàn ha), mít (24 ngàn ha), quýt (15 ngàn ha), bơ (14 ngàn ha), na (11 ngàn ha).
Nguồn: Báo cáo của Cục Trồng trọt tại Hội nghị quốc tế diễn ra ngày 24/9/2019 tại thành phố Hồ Chí Minh với chủ đề: “Những tiến bộ gần đây và thực hành sản xuất tốt giúp cải thiện năng suất và tăng cường tiếp cận thị trường cho trái cây nhiệt đới”.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trồng cây ăn trái chủ lực của cả nước, chiếm 50% tổng diện tích và 60% sản lượng trái cây cả nước. Song trong những năm gần đây, dưới sự tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đã làm thời tiết thay đổi, hạn hán và xâm nhập mặn đã xuất hiện với tần suất ngày càng nhiều và không theo quy luật đã gây những tổn thất to lớn cho sản xuất nông nghiệp nói chung và cây ăn trái nói riêng; hiện nay, hầu hết những vùng trồng cây ăn trái tập trung của các tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, Tiền Giang, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng... đã và đang bị nước mặn xâm nhập.
Theo nhiều chuyên gia nhận định tại các Hội nghị, Hội thảo cây ăn quả trong những năm qua: Với lợi thế về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng, trong tương lai vùng Tây Nguyên sẽ thay thế vùng đồng bằng sông Cửu Long - là vùng trồng cây ăn trái chủ lực của cả nước.
3.1. Diện tích cây ăn quả
Gia Lai là địa phương có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn nước khá thuận lợi để phát triển các loại cây ăn quả; qua khảo sát, đánh giá phần lớn các địa phương trong tỉnh đều trồng được các loại cây ăn quả đặc sản như: Sầu riêng, bơ, mít, xoài, nhãn, na (mãng cầu), thanh long, chôm chôm, cam, bưởi da xanh, chanh dây, dứa, chuối...
Diện tích cây ăn quả năm 2020 của tỉnh Gia Lai ước đạt khoảng 18.180 ha, gấp 4,2 lần so với diện tích cây ăn quả năm 2015 (theo số liệu thống kê, diện cây ăn quả của tỉnh Gia Lai năm 2015 có 4.334 ha). Tốc độ tăng bình quân đạt 33,21%/năm. Chi tiết về diện tích cây ăn quả của từng địa phương, được trình bày ở bảng sau:
Bảng 05: Diện tích cây ăn quả của các địa phương giai đoạn 2015-2020
TT | Địa phương | Diện tích cây ăn quả (ha) | Cơ cấu 2020 (%) | Tăng bình quân/năm (%) | |||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | UTH 2020 | ||||
1 | Pleiku | 143,0 | 194,7 | 194,1 | 200,3 | 243,8 | 333,3 | 1,83 | 18,44 |
2 | An Khê | 94,0 | 92,4 | 90,8 | 87,6 | 321,0 | 532,3 | 2,93 | 41,45 |
3 | Ayun Pa | 161,0 | 168,5 | 181,9 | 160,9 | 85,7 | 99,7 | 0,55 | -9,14 |
4 | Kbang | 463,0 | 649,9 | 656,4 | 892,0 | 1.520,6 | 1.055,2 | 5,80 | 17,91 |
5 | Đak Đoa | 183,0 | 345,0 | 469,8 | 353,7 | 890,7 | 1.271,9 | 7,00 | 47,37 |
6 | Chư Păh | 144,0 | 225,4 | 232,8 | 235,9 | 461,8 | 769,4 | 4,23 | 39,82 |
7 | Ia Grai | 237,0 | 451,0 | 418,8 | 701,5 | 1.222,9 | 1.306,2 | 7,18 | 40,69 |
8 | Mang Yang | 314,0 | 1.006,5 | 1.204,6 | 1.601,5 | 2.272,4 | 2.640,3 | 14,52 | 53,09 |
9 | Kông Chro | 226,0 | 117,1 | 139,7 | 170,3 | 464,9 | 530,1 | 2,92 | 18,59 |
10 | Đức Cơ | 312,0 | 330,3 | 352,5 | 358,7 | 430,6 | 532,3 | 2,93 | 11,28 |
11 | Chư Prông | 324,0 | 345,0 | 733,2 | 1.077,0 | 2.546,6 | 2.849,3 | 15,67 | 54,47 |
12 | Chư Sê | 400,0 | 638,3 | 825,8 | 1.011,4 | 1.851,9 | 2.622,6 | 14,43 | 45,66 |
13 | Đak Pơ | 83,0 | 104,8 | 177,2 | 186,3 | 425,7 | 432,5 | 2,38 | 39,12 |
14 | Ia Pa | 520,0 | 522,8 | 551,2 | 536,1 | 1.007,5 | 925,2 | 5,09 | 12,21 |
15 | Krông Pa | 352,0 | 379,2 | 372,8 | 375,0 | 722,2 | 610,2 | 3,36 | 11,63 |
16 | Phú Thiện | 251,0 | 244,0 | 247,1 | 262,0 | 286,3 | 259,3 | 1,43 | 0,65 |
17 | Chư Pưh | 127,0 | 204,8 | 216,0 | 218,4 | 1.180,8 | 1.410,2 | 7,76 | 61,84 |
Tổng cộng | 4.334,0 | 6.019,7 | 7.064,5 | 8.428,5 | 15.935,4 | 18.180 | 100,00 | 33,21 |
Nguồn: Số liệu diện tích cây ăn quả giai đoạn 2015 - 2019 lấy từ nguồn Cục Thống kê tỉnh Gia Lai; năm 2020 từ báo cáo các địa phương, doanh nghiệp.
Trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng sản xuất chuyên canh các loại cây ăn quả hàng hóa, có diện tích lớn. Theo số liệu thống kê năm 2019:
- Sầu riêng: Diện tích năm 2019 có 1.369,2 ha (trồng thuần 438,5 ha, trồng xen 930,7 ha), diện tích cho sản phẩm 337,7 ha. Diện tích được trồng ở Chư Prông 310 ha, Đức Cơ 218 ha, Mang Yang 180 ha, Chư Pưh 164 ha, Ia Grai 150 ha, Chư Sê 136,5 ha, Đak Đoa 102 ha..
- Bơ: Diện tích năm 2019 có 2.199,2 ha (trồng thuần 380,5 ha, trồng xen 1.818,7 ha), diện tích cho sản phẩm 502,4 ha. Bơ được trồng chủ yếu ở Chư Sê 701,1 ha, Chư Prông 513,9 ha, Chư Pưh 294,7 ha, Mang Yang 237 ha, Ia Grai 145 ha, Đak Đoa 118,5 ha,...
- Xoài: Diện tích năm 2019 có 1.258,6 ha (trồng thuần 383 ha, trồng xen 875,6 ha), diện tích cho sản phẩm 583,7 ha. Xoài được trồng chủ yếu ở Chư Prông 354 ha, Ia Pa 352 ha, Phú Thiện 187 ha, Krông Pa 182 ha,....
- Mít: Diện tích năm 2019 có 1.682,6 ha (trồng thuần 1.167,2 ha, trồng xen 515,4 ha), diện tích cho sản phẩm 174,3 ha. Mít được trồng chủ yếu ở Mang Yang 773,4 ha, Chư Prông 310 ha, Ia Grai 184,5 ha, Chư Pưh 152,4 ha, Đak Đoa 55 ha, An Khê 46,6 ha, Đăk Pơ 39,5 ha,...
- Chuối: Diện tích năm 2019 có 2.329,9 ha (trồng thuần 447,1 ha, trồng xen 1.882,8 ha), diện tích cho sản phẩm 1.566,9 ha. Chuối được trồng chủ yếu ở Chư Sê 490 ha, Ia Pa 280,9 ha, Krông Pa 242,4 ha, Kông Chro 195,7 ha, Kbang 169 ha, Mang Yang 155,9 ha, Đak Đoa 120 ha,…
- Thanh long: Diện tích năm 2019 có 1.081,2 ha (trồng thuần 684 ha, trồng xen 397,2 ha), diện tích cho sản phẩm 163,8 ha. Thanh long được trồng chủ yếu ở Chư Prông 426 ha, Ia Pa 217,6 ha, Mang Yang 163,8 ha, Đak Pơ 138,3 ha,...
- Cam: Diện tích năm 2019 có 260,2 ha (trồng thuần 85 ha, trồng xen 175,2 ha), diện tích cho sản phẩm 26,9 ha. Cam được trồng chủ yếu ở Kbang 134,2 ha, Chư Pưh 43,4 ha, Đak Đoa 34 ha,...
- Bưởi: Diện tích năm 2019 có 455,9 ha (trồng thuần 391 ha, trồng xen 64,9 ha), diện tích cho sản phẩm 26,6 ha. Bưởi được trồng chủ yếu ở Chư Prông 189 ha, Mang Yang 144 ha, Ia Pa 58 ha, Kbang 18 ha, Krông Pa 16 ha,…
- Chôm chôm: Diện tích năm 2019 có 175,1 ha, diện tích cho sản phẩm 47,6 ha. Chôm chôm được trồng chủ yếu ở huyện Ia Grai 90 ha, Chư Prông 29 ha, Đức Cơ 27 ha, Chư Păh 10,7 ha,...
- Nhãn: Diện tích năm 2019 có 348,8 ha, diện tích cho sản phẩm 181,2 ha. Nhãn được trồng chủ yếu ở Kbang 118 ha, Kông Chro 50 ha, Pleiku 43,5 ha, An Khê 39,5 ha, Đak Pơ 32 ha, Chư Pưh 19,6 ha,...
- Dứa: Diện tích năm 2019 có 337,4 ha, diện tích cho sản phẩm 72,4 ha. Dứa được trồng chủ yếu ở Chư Sê 103,5 ha, Mang Yang 83,7 ha, Krông Pa 73 ha, Ia Pa 20,5 ha, Ia Grai 14 ha,...
- Na (mãng cầu): Diện tích năm 2019 có 205 ha, diện tích cho sản phẩm 44,3 ha, được trồng chủ yếu ở Kông Chro 80,5 ha, Đak Pơ 51,4 ha, Krông Pa 37 ha, Chư Pưh 36,1 ha,...
- Chanh dây: Diện tích năm 2019 có 3.060,1 ha, diện tích cho sản phẩm 2.189,1 ha, được trồng chủ yếu ở Mang Yang 509 ha, Ia Grai 500 ha, Đak Đoa 425 ha, Kbang 370,5 ha, Chư Sê 362,8 ha, Chư Pưh 240 ha, Chư Păh 227,8 ha,...
Ghi chú: Theo báo cáo của các địa phương và doanh nghiệp, diện tích chanh dây trên địa bàn tỉnh có 6.108,3 ha, năng suất chanh leo bình quân đạt khoảng 65 tấn/ha, sản lượng đạt khoảng 397.040 tấn. Trong đó: Vùng nguyên liệu chanh dây của Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao - Chi nhánh Gia Lai đầu tư liên kết phát triển sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP khoảng 3.358,3 ha. Vùng nguyên liệu chanh dây của Công ty Cổ phần Nafoods Tây Nguyên đầu tư khoảng 1.950 ha, trong đó có khoảng 765 ha đầu tư liên kết phát triển sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Diện tích chanh dây còn lại khoảng 800 ha, người dân tự mua giống của các công ty và các cơ sở cung ứng giống chanh leo trong và ngoài tỉnh; bán sản phẩm chanh leo cho các công ty, các cơ sở thu mua trên địa bàn.
- Cây ăn quả khác (Ổi, vải, đu đủ, vú sữa, dừa, chanh, mận, quýt, táo, sapochê,...): Diện tích năm 2019 có 1.172,2 ha, trong đó diện tích cho sản phẩm có 502,3 ha.
3.2. Cơ cấu giống cây ăn quả
Đến nay, tỉnh Gia Lai vẫn chưa có một đề tài nào thực hiện công tác điều tra khảo sát, đánh giá, tuyển chọn các giống cây ăn quả. Tuy nhiên, qua thực tế sản xuất, người dân và các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực trồng trọt trong tỉnh đã lựa chọn một số giống sầu riêng, bơ, xoài, mít, chuối, thanh long, cam, bưởi, chôm chôm, nhãn, dứa, na, chanh dây... tốt cho năng suất, chất lượng cao, thích ứng với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng ở các địa phương và đáp ứng yêu cầu cây giống có chất lượng đảm bảo nhu cầu phát triển sản xuất của người dân trong tỉnh. Cụ thể:
- Về cơ cấu giống sầu riêng, gồm có: Dona, Monthong, Ri6, Musangking. Trong đó, giống Dona chiếm ưu thế trong sản xuất - chiếm trên 70% diện tích sầu riêng toàn tỉnh (gần 960 ha/1.369,2 ha), nhờ có năng suất cao và ổn định, thời gian cho trái ngắn, chỉ sau 3-4 năm trồng là cây có thể cho trái và cho năng suất trung bình khoảng 12-15 tấn/ha/năm; năng suất ổn định khi cây đạt từ 8 năm tuổi trở lên và cho năng suất trung bình từ 30-40 tấn/ha/năm đối với vườn sầu riêng trồng thuần, đầu tư thâm canh theo đúng quy trình; thịt cơm dày, cơm vàng hạt lép có thể bảo quản được lâu, mùi thơm nhẹ, vị rất ngọt và béo, đáp ứng được nhu cầu của phần lớn người dùng trong và ngoài tỉnh.
- Cơ cấu giống bơ trồng, gồm có: Bơ sáp, bơ Booth, bơ HTS1, bơ Hass. Trong đó, phần lớn diện tích, người dân sử dụng giống bơ sáp, bơ Booth; nhờ chín muộn, có khả năng thích nghi cao, chống chịu sâu bệnh tốt và đặc biệt là giống cây sinh trưởng khỏe, cành lá phân tán rộng nên cho năng suất tương đối ổn định.
- Cơ cấu giống xoài, gồm có: Xoài tượng, xoài thái, xoài cát chu, xoài cát Hòa Lộc.
- Cơ cấu giống mít, gồm có: Mít Thái, mít nghệ.
- Cơ cấu giống chuối, gồm có: Hiện nay vẫn phổ biến là giống chuối mốc, chuối tiêu, chuối lùn và chuối Già hương Nam Mỹ. Trong đó, diện tích sử dụng giống chuối mốc chiếm gần 81% diện tích chuối toàn tỉnh (gần 1.900 ha/2.329,9 ha); bởi chuối mốc dễ trồng, có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, ít đầu tư chăm sóc, chịu được sâu bệnh, đặc biệt là khả năng chịu hạn quanh năm.
- Cơ cấu giống thanh long, gồm có: Thanh long tím hồng, ruột đỏ và ruột trắng.
- Cơ cấu giống cam, gồm có: Cam sành (Lạng Sơn), cam Bố Hạ, CS1, cam Đường Canh Hà Tây. Trong đó, giống cam sành trồng khá phổ biến ở các địa phương trồng cam trong tỉnh (Kbang, Đak Đoa, Kông Chro,...).
- Cơ cấu giống bưởi, gồm có: Bưởi Da Xanh, bưởi Năm Roi, bưởi đỏ Hòa Bình.
- Cơ cấu giống chôm chôm, gồm có: Chôm chôm Thái, chôm chôm ghép Java, chôm chôm nhãn (chôm chôm đường).
- Cơ cấu giống nhãn, gồm có: Nhãn lồng Hưng Yên, Khoái Châu, Hương Chi, RT6, Miền Thiết (Hưng Yên).
- Cơ cấu giống dứa, gồm có: Dứa Cayen, Queen.
- Cơ cấu giống chanh dây, gồm có: Đài Nông 1, Đồng Giao 1 (ĐG1).
- Cơ cấu giống na, gồm có: Na Thái, na Dai.
Nhìn chung, trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng được các địa phương và ngành chức năng tăng cường, chú trọng. Việc thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh giống cây trồng trên địa bàn được quan tâm tổ chức thường xuyên, đảm bảo tính kịp thời. Tuy nhiên, hiện nay việc sản xuất, kinh doanh giống cây ăn quả trên địa bàn chủ yếu theo hướng tự phát; giống cây ăn quả chủ yếu nhập từ các tỉnh phía Nam (Bến Tre, An Giang, Tây Ninh, Long An,...) thông qua các cơ sở kinh doanh giống cây trồng trên địa bàn. Nhìn chung, chất lượng cây giống chưa đảm bảo nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa có chất lượng của người dân.
3.3. Sản lượng cây ăn quả
Sản lượng cây ăn quả năm 2020 ước đạt khoảng 145.028,2 tấn, tăng 4,4 lần so với năm 2015 (theo số liệu thống kê năm 2015, sản lượng cây ăn quả đạt 32.644,2 tấn); giai đoạn 2015-2020, sản lượng cây ăn quả đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 34,73%/năm. Chi tiết về sản lượng cây ăn quả của từng địa phương được trình bày ở bảng sau:
Bảng 06: Sản lượng cây ăn quả của các địa phương giai đoạn 2015 - 2020
TT | Địa phương | Sản lượng cây ăn quả (tấn) | Cơ cấu 2020 (%) | Tăng bình quân/ năm (%) | |||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | UTH 2020 | ||||
1 | Pleiku | 1.462,6 | 2.389,0 | 2.617,5 | 2.396,8 | 2.448,8 | 2.678,6 | 1,85 | 12,86 |
2 | An Khê | 853,6 | 793,1 | 830,0 | 816,6 | 1.972,8 | 2.139,8 | 1,48 | 20,18 |
3 | Ayun Pa | 730,6 | 755,5 | 811,1 | 725,6 | 546,9 | 658,3 | 0,45 | 2,06 |
4 | Kbang | 6.635,5 | 9.977,9 | 11.048,7 | 14.328,6 | 15.230,3 | 15.837,2 | 10,92 | 19,00 |
5 | Đak Đoa | 2.292,3 | 5.598,7 | 10.424,6 | 4.834,5 | 12.444,1 | 13.552,8 | 9,34 | 42,68 |
6 | Chư Păh | 1.542,8 | 3.526,4 | 4.256,0 | 5.992,3 | 10.128,4 | 10.866,6 | 7,49 | 47,76 |
7 | Ia Grai | 1.616,9 | 6.238,2 | 7.335,4 | 18.788,3 | 15.081,6 | 16.315,7 | 11,25 | 58,78 |
8 | Mang Yang | 2.000,3 | 14.169,0 | 28.371,1 | 17.446,9 | 17.403,8 | 19.311,5 | 13,32 | 57,38 |
9 | Kông Chro | 1.615,7 | 775,9 | 1.140,1 | 983,7 | 4.391,0 | 4.684,3 | 3,23 | 23,72 |
10 | Đức Cơ | 1.054,5 | 1.158,9 | 1.209,9 | 1.341,5 | 1.588,5 | 3.067,4 | 2,12 | 23,81 |
1 1 | Chư Prông | 696,5 | 1.940,6 | 5.556,0 | 4.225,6 | 11.818,9 | 13.552,8 | 9,34 | 81,06 |
12 | Chư Sê | 4.828,6 | 6.841,2 | 15.568,4 | 9.725,2 | 13.195,9 | 14.883,6 | 10,26 | 25,25 |
13 | ĐakPơ | 756,6 | 655,1 | 793,4 | 1.141,9 | 1.945,8 | 2.087,7 | 1,44 | 22,51 |
14 | Ia Pa | 2.977,1 | 2.977,6 | 2.625,9 | 3.018,3 | 5.247,9 | 6.018,6 | 4,15 | 15,12 |
15 | Krông Pa | 1.097,8 | 1.426,5 | 1.326,1 | 1.154,4 | 4.078,9 | 4.374,9 | 3,02 | 31,85 |
16 | Phú Thiện | 1.261,3 | 1.425,6 | 1.956,9 | 2.186,4 | 2.017,7 | 2.287,6 | 1,58 | 12,65 |
17 | Chư Pưh | 1.241,6 | 1.614,4 | 1.723,3 | 1.884,1 | 11.414,9 | 12.710,9 | 8,76 | 59,24 |
Tổng cộng | 32.664,2 | 62.263,6 | 97.594,2 | 90.990,7 | 130.956,1 | 145.028,2 | 100 | 34,73 |
Nguồn: Số liệu sản lượng cây ăn quả giai đoạn 2015 - 2019 lấy từ nguồn Cục Thống kê tỉnh Gia Lai; năm 2020 từ báo cáo các địa phương, doanh nghiệp.
Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng kém hiệu quả sang phát triển diện tích cây ăn quả; việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm cây ăn quả được quan tâm, chú trọng. Theo số liệu thống kê năm 2019:
- Sầu riêng: Năng suất bình quân năm 2019 đạt 106,6 tạ/ha. Các địa phương có năng suất sầu riêng đạt cao như: Pleiku 160,2 tạ/ha, Chư Sê 127,4 tạ/ha, Đak Đoa 122,4 tạ/ha. Sản lượng sầu riêng năm 2019 đạt gần 3.600 tấn; Giá trị sản xuất sầu riêng năm 2019 theo giá so sánh năm 2010 đạt gần 7,5 tỷ đồng; theo giá thị trường đạt trên 27,6 tỷ đồng (giá khảo sát thị trường bình quân năm 2019 là 40.000 đồng/kg).
- Bơ: Năng suất bình quân năm 2019 đạt 93,5 tạ/ha, các địa phương có năng suất bơ đạt cao như: Chư Sê 111 tạ/ha, Đak Đoa 110 tạ/ha, Pleiku 105 tạ/ha, Ia Grai 98 tạ/ha. Sản lượng bơ năm 2019 đạt 4.698,9 tấn; Giá trị sản xuất bơ theo giá so sánh năm 2010 đạt trên 25,4 tỷ đồng; theo giá thị trường đạt gần 56,4 tỷ đồng (theo giá khảo sát thị trường bình quân năm 2019 là 12.000 đồng/kg).
- Xoài: Năng suất bình quân năm 2019 đạt 65,2 tạ/ha. Các địa phương có năng suất xoài đạt cao như: Thi xã Ayun Pa 78 tạ/ha, Phú Thiện 75,2 tạ/ha. Sản lượng xoài năm 2019 đạt trên 3.807 tấn; Giá trị sản xuất xoài năm 2019 theo giá so sánh năm 2010 đạt trên 20 tỷ đồng; theo giá thị trường đạt trên 26,6 tỷ đồng (giá khảo sát thị trường bình quân năm 2019 là 7.000 đồng/kg).
- Mít: Năng suất bình quân năm 2019 đạt 172,3 tạ/ha. Các địa phương có năng suất mít đạt cao như: Thị xã An Khê 220 tạ/ha, Mang Yang 199,7 tạ/ha, Đak Đoa 186 tạ/ha, Chư Pưh 182 ta/ha, Ia Grai 181 tạ/ha. Sản lượng mít năm 2019 đạt trên 3.000 tấn; Giá trị sản xuất mít năm 2019 theo giá so sánh năm 2010 đạt gần 12,6 tỷ đồng; theo giá thị trường đạt trên 45 tỷ đồng (giá khảo sát thị trường bình quân năm 2019 là 15.000 đồng/kg).
- Chuối: Năng suất bình quân năm 2019 đạt 177,5 tạ/ha. Các địa phương có năng suất chuối đạt cao như: Chư Sê 201,5 tạ/ha, Đak Đoa 197,8 tạ/ha, Chư Prông 195 tạ/ha, Chư Pưh 193 tạ/ha, Phú Thiện 187 tạ/ha, Ia Pa 182 tạ/ha. Sản lượng chuối năm 2019 đạt trên 27.800 tấn; Giá trị sản xuất chuối năm 2019 theo giá so sánh năm 2010 đạt gần 102,2 tỷ đồng; theo giá thị trường đạt trên 111,2 tỷ đồng (giá khảo sát thị trường bình quân năm 2019 là 4.000 đồng/kg).
- Thanh long: Năng suất bình quân năm 2019 đạt 209,8 tạ/ha. Các địa phương có năng suất thanh long đạt cao như: Chư Prông 220 tạ/ha, Ia Pa 210 tạ/ha. Sản lượng thanh long đạt trên 3.400 tấn; Giá trị sản xuất thanh long năm 2019 theo giá so sánh năm 2010 đạt trên 28 tỷ đồng; theo giá thị trường đạt trên 41,2 tỷ đồng (giá khảo sát thị trường bình quân năm 2019 là 12.000 đồng/kg).
- Cam: Năng suất bình quân năm 2019 đạt 161,3 tạ/ha; các địa phương có năng suất cam đạt cao như: Kbang 170,1 tạ/ha, Chư Pưh 168 tạ/ha, Đak Đoa 159 tạ/ha. Sản lượng cam năm 2019 đạt trên 434 tấn; Giá trị sản xuất cam năm 2019 theo giá so sánh năm 2010 đạt trên 4,4 tỷ đồng; theo giá thị trường đạt trên 6,5 tỷ đồng (giá khảo sát thị trường bình quân năm 2019 là 15.000 đồng/kg).
- Bưởi: Năng suất bình quân năm 2019 đạt 81,3 tạ/ha; các địa phương có năng suất bưởi đạt cao như: Krông Pa 96 tạ/ha, An Khê 86,3 tạ/ha, Ia Pa 82,5 tạ/ha. Sản lượng bưởi năm 2019 đạt trên 216 tấn; Giá trị sản xuất bưởi năm 2019 theo giá so sánh năm 2010 đạt gần 1,5 tỷ đồng; theo giá thị trường đạt trên 4,7 tỷ đồng (giá khảo sát thị trường bình quân năm 2019 là 22.000 đồng/kg).
- Chôm chôm: Năng suất bình quân năm 2019 đạt 73,8 tạ/ha; các địa phương có năng suất chôm chôm đạt cao như: Ia Grai 98,5 tạ/ha, Chư Sê 95 tạ/ha, Chư Prông 93,8 tạ/ha. Sản lượng chôm chôm năm 2019 đạt trên 350 tấn; Giá trị sản xuất chôm chôm năm 2019 theo giá so sánh năm 2010 đạt gần 1,5 tỷ đồng; theo giá thị trường đạt gần 4,4 tỷ đồng (giá khảo sát thị trường bình quân năm 2019 là 12.500 đồng/kg).
- Nhãn: Năng suất bình quân năm 2019 đạt 77,6 ta/ha; các địa phương có năng suất nhãn đạt cao như: Kông Chro 97 tạ/ha, Chư Sê 95,4 tạ/ha, Chư Pưh 93,4 tạ/ha, An Khê 86,9 tạ/ha. Sản lượng nhãn năm 2019 đạt trên 1.400 tấn; Giá trị sản xuất nhãn năm 2019 theo giá so sánh năm 2010 đạt gần 10,8 tỷ đồng; theo giá thị trường đạt trên 35,1 tỷ đồng (giá khảo sát thị trường bình quân năm 2019 là 25.000 đồng/kg).
- Dứa: Năng suất bình quân năm 2019 đạt 216,1 tạ/ha. Các địa phương có năng suất dứa đạt cao như: Ia Pa 325 ta/ha, Chư Sê 309 tạ/ha, Mang Yang 296 tạ/ha. Sản lượng dứa năm 2019 đạt trên 1.560 tấn; Giá trị sản xuất dứa năm 2019 theo giá so sánh năm 2010 đạt gần 6,7 tỷ đồng; theo giá thị trường đạt trên 7,8 tỷ đồng (giá khảo sát thị trường bình quân năm 2019 là 5.000 đồng/kg).
- Na (mãng cầu): Năng suất bình quân năm 2019 đạt 58,8 tạ/ha. Các địa phương có năng suất na đạt cao như: Kông Chro 72 tạ/ha, Chư Pưh 70 tạ/ha. Sản lượng na năm 2019 đạt trên 260 tấn; Giá trị sản xuất na năm 2019 theo giá so sánh năm 2010 đạt trên 2,1 tỷ đồng; theo giá thị trường đạt trên 6,5 tỷ đồng (giá khảo sát thị trường bình quân năm 2019 là 25.000 đồng/kg).
- Chanh dây: Năng suất bình quân năm 2019 đạt 368,5 tạ/ha. Các địa phương có năng suất chanh dây đạt cao như: Chư Sê 389 tạ/ha, Ia Grai 385 tạ/ha, Chư Pưh 376 tạ/ha. Sản lượng chanh dây năm 2019 đạt trên 80.600 tấn; Giá trị sản xuất chanh dây năm 2019 theo giá so sánh năm 2010 đạt gần 383,6 tỷ đồng; theo giá thị trường đạt gần 806,7 tỷ đồng (theo giá khảo sát thị trường bình quân năm 2019 là 10.000 đồng/kg).
- Cây ăn quả khác (Ổi, vải, đu đủ, vú sữa, dừa, chanh, mận, quýt, táo, sapochê,...): Sản lượng năm 2019 đạt gần 1.680 tấn. Giá trị sản xuất năm 2019 theo giá so sánh năm 2010 đạt trên 11,6 tỷ đồng, theo giá thị trường đạt trên 56,1 tỷ đồng.
(Chi tiết có Phụ lục 01 kèm theo)
II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG SẢN XUẤT RAU, HOA, QUẢ
1. Tình hình tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất rau an toàn
Trong những năm gần đây, việc tổ chức sản xuất rau an toàn và ứng dụng khoa học công nghệ luôn được các cấp chính quyền quan tâm. Nhằm giúp cho các hợp tác xã, các trang trại, hộ nông dân trên địa bàn tỉnh nâng cao kiến thức, kỹ thuật về sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng và thu nhập ổn định cho người sản xuất, bên cạnh việc triển khai thực hiện các dự án khoa học công nghệ “xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP”, các đơn vị chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp tổ chức nhiều cuộc Hội thảo “Sản xuất rau an toàn”. Thông qua hội thảo, các hộ nông dân, hợp tác xã được truyền thụ kiến thức, nắm bắt các kỹ thuật sản xuất rau an toàn để triển khai có hiệu quả, từng bước hình thành nhiều vùng chuyên canh rau hàng hóa tập trung quy mô lớn, góp phần thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp sạch và bền vững,
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 344,1 ha đất canh tác, sản xuất rau xanh an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP trong đó có ứng dụng khoa học công nghệ như: Sản xuất trong nhà kính, nhà màng, trồng rau thủy canh, sử dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm..., bước đầu hình thành các vùng sản xuất rau tập trung, cụ thể:
- Tại thành phố Pleiku và các huyện la Pa, Đak Đoa, Mang Yang, Chư Prông, Chư Sê: Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao - Chi nhánh Gia Lai đã đầu tư liên kết sản xuất khoảng 217,6 ha rau an toàn, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP (rau chân vịt 0,6 ha, đậu tương 72 ha, ngô ngọt 145 ha), ứng dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm.
- Tại xã An Phú - thành phố Pleiku: Công ty Cổ phần An Phú Hưng Gia Lai, Công ty Cổ phần An Phú Thịnh Gia Lai và Công ty TNHH Hương Đất An Phú đã đầu tư liên kết sản xuất khoảng 39,5 ha rau an toàn, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, sử dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm, sản xuất rau trong nhà kính, nhà màng, trồng rau thủy canh... Trong đó:
Vùng sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại thôn 2, thôn 3, thôn 4 xã An Phú, với diện tích 28,3 ha (Khoảng 25 ha của Công ty Cổ phần An Phú Hưng Gia Lai đầu tư liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm cho trên 60 hộ dân tham gia. Công ty Cổ phần An Phú Thịnh Gia Lai đầu tư liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm với diện tích 3,3 ha/09 hộ dân tham gia xã viên Hợp tác xã An Phú Thịnh).
Vùng sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại thôn 7 xã An Phú, với diện tích 11,2 ha. Trong đó có 5 ha của Công ty TNHH Hương Đất An Phú và 6,2 ha của 10 hộ dân tham gia liên kết sản xuất với Công ty TNHH Hương Đất An Phú.
- Tại huyện Đak Pơ: Vùng sản xuất rau an toàn đạt tiêu chuẩn VietGAP tại xã Tân An và Cư An của Hợp tác xã Nông nghiệp và dịch vụ An Trường Phát đã đầu tư liên kết sản xuất khoảng 20 ha rau an toàn, ứng dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm, sản xuất rau trong nhà màng... có 46 hộ dân tham gia.
- Tại thị xã An Khê: Vùng sản xuất rau an toàn đạt tiêu chuẩn VietGAP tại phường An Bình và An Phú của Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp An Bình đã đầu tư liên kết sản xuất khoảng 22 ha rau an toàn, ứng dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm, sản xuất rau trong nhà màng, sản xuất rau thủy canh... có 45 hộ dân tham gia.
- Tại huyện Phú Thiện: Hợp tác xã rau an toàn thị trấn Phú Thiện và Chi nhánh Công ty Cổ phần thủy sản Bạc Liêu tại tỉnh Khánh Hòa đã đầu tư liên kết sản xuất khoảng 45 ha rau an toàn, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP (trong đó có gần 25 ha Cà tím Nhật), ứng dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm, có 62 hộ dân tham gia.
Điểm nhấn quan trọng trong phát triển sản xuất rau theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt của các địa phương trong tỉnh trong thời gian qua đó là: Năm 2017, Công ty TNHH MTV Hương đất An Phú được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là Doanh nghiệp Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với sản phẩm, là rau đạt tiêu chuẩn VietGAP; năm 2019, Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu RAU AN KHÊ - GIA LAI, AN KHE - GIA LAI VEGETABLES; Công ty Cổ phần An Phú Hưng Gia Lai đã và đang triển khai dự án đầu tư xây dựng “Trang trại rau sạch chuẩn GlobalGAP”.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được nêu trên, mặc dù tỉnh Gia Lai đã có nhiều dự án, đề tài nhằm phát triển diện tích rau theo hướng an toàn, VietGAP, GlobalGAP có áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ,... nhưng đều đạt hiệu quả chưa cao do nhiều lý do khách quan và chủ quan, tuy vậy, trong quá trình sản xuất, người dân tại các vùng trồng rau trong tỉnh đã tích lũy được kinh nghiệm trồng, canh tác các loại rau và hiện nay, không ít địa phương đã định hình và đang phát triển các vùng sản xuất rau hàng hóa tập trung, sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt.
2. Tình hình tổ chức sản xuất và ứng dụng công nghệ khoa học trong sản xuất hoa
Nhìn chung trong những năm qua việc tổ chức phát triển sản xuất hoa, cây kiểng, bonsai... chưa được ngành chức năng và chính quyền các địa phương chú trọng, quan tâm đúng mức. Việc phát triển sản xuất mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chủ yếu là các hộ gia đình sản xuất, chưa có sự quan tâm, hỗ trợ của ngành chức năng, đơn vị chuyên môn liên quan và chính quyền địa phương; chất lượng sản phẩm mai, đào, quất, cây kiểng, bonsai không đồng đều, thiếu tính cạnh tranh so với sản phẩm cùng chủng loại của một số địa phương như hoa Đà Lạt, mai Bình Định... dẫn đến việc phát triển diện tích đại trà gặp nhiều khó khăn; chưa khai thác, phát huy được tiềm năng, lợi thế để phát triển sản xuất ổn định, bền vững và hiệu quả. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có thành phố Pleiku, thị xã An Khê và thị xã Ayunpa đã áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất hoa như công nghệ tưới nước tiết kiệm, trồng hoa trong nhà màng, nhà lưới...
3. Tình hình tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất cây ăn quả
3.1. Về tình hình tổ chức sản xuất cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP có ứng dụng khoa học công nghệ
Điểm nhấn đáng khích lệ trong phát triển sản xuất cây ăn quả trong những năm qua đó là đã thu hút được một số doanh nghiệp vào đầu tư xây dựng nhà máy chế biến trên địa bàn và đầu tư liên kết phát triển diện tích cây ăn quả chất lượng cao, thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP có áp dụng một số khoa học công nghệ như: Tưới nước tiết kiệm, công nghệ giám định bệnh virus, công nghệ bảo quản trái cây, công nghệ bảo quản trái cây bằng màng MAP, công nghệ xử lý hơi nước nóng cho trái cây...
Tính đến thời điểm hiện tại, diện tích cây ăn quả sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP của doanh nghiệp và các địa phương trong tỉnh có khoảng 8.320,3 ha, cụ thể:
- Công ty Cổ phần Bò sữa Tây Nguyên đã đầu tư phát triển diện tích cây ăn quả sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP với diện tích khoảng 728 ha, trong đó:
Mít 286 ha: Tại Nông trường Ia Băng - huyện Chư Prông 167 ha. Nông trường Ia Pếch - huyện Ia Grai 119 ha.
Sầu riêng 186 ha: Tại Nông trường Ia Băng - huyện Chư Prông 140 ha. Nông trường Ia Pếch - huyện Ia Grai 46 ha.
Thanh Long 93 ha: Tại Nông trường Ia Băng - huyện Chư Prông 77 ha. Nông trường Ia Pếch - huyện Ia Grai 16 ha
Bơ 92 ha: Tại Nông trường Ia Băng - huyện Chư Prông 35 ha. Nông trường Ia Pếch - huyện Ia Grai 57 ha.
Bưởi 71 ha: Tại Nông trường Ia Băng - huyện Chư Prông 71 ha.
- Công ty Cổ phần Cao su Trung Nguyên đã đầu tư phát triển diện tích cây ăn quả sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP với diện tích khoảng 880 ha, trong đó:
Xoài 378 ha: Tại Nông trường Pờ Tó - huyện Ia Pa 108 ha. Nông trường Ia Puch - huyện Chư Prông 229 ha. Nông trường Ia Blứ - huyện Chư Pưh 41 ha.
Thanh long 326 ha: Tại Nông trường Pờ Tó - huyện Ia Pa 167 ha. Nông trường Ia Puch - huyện Chư Prông 159 ha.
Bưởi 176 ha: Tại Nông trường Pờ Tó - huyện Ia Pa 58 ha. Nông trường Ia Puch - huyện Chư Prông 118 ha.
- Công ty Cổ phần Chăn nuôi Gia Lai đã đầu tư phát triển diện tích cây ăn quả sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP với diện tích 1.671 ha, trong đó:
Mít 850 ha: Tại xã Đăk Tley - Mang Yang 27 ha; xã Đăk Yă - Mang Yang 93 ha; xã Lơ Pang - Mang Yang 359 ha; xã Kon Thụp - Mang Yang 255 ha; xã Kon Chiêng - Mang Yang 34 ha; xã Thành An - An Khê 44 ha; xã Cư An - Đak Pơ 38 ha.
Thanh long 261 ha: Tại xã Đăk Tley - Mang Yang 64 ha; xã Lơ Pang - Mang Yang 88 ha; xã Yang Bắc - Đak Pơ 87 ha; xã Phú An - Đak Pơ 22 ha.
Chuối 172 ha: Tại xã Đăk Yă - Mang Yang 72 ha; xã Lơ Pang - Mang Yang gần 100 ha.
Bưởi 144 ha: Tại xã Kon Thụp - Mang Yang.
Sầu riêng 107 ha: Tại xã Đăk Tley - Mang Yang 22 ha: xã Đăk Yă - Mang Yang 71 ha; Lơ Pang - Mang Yang 14 ha.
Bơ 137 ha: Tại xã Đăk Tley - Mang Yang 9 ha; xã Lơ Pang - Mang Yang 20 ha; xã Kon Thụp - Mang Yang 86 ha; xã Kon Chiêng - Mang Yang 22 ha.
- Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao - Chi nhánh Gia Lai đã đầu tư liên kết phát triển vùng nguyên liệu dứa, chuối tiêu hồng, chanh dây theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP phục vụ cho Nhà máy chế biến rau quả DOVECO Gia Lai tại Mang Yang, với diện tích 3.564,3 ha, gồm có: 44 ha chuối tiêu hồng, 162 ha dứa và 3.358,3 ha chanh dây.
- Công ty Cổ phần Nafoods Tây Nguyên đã liên kết đầu tư phát triển vùng nguyên liệu chanh dây theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, với diện tích khoảng 765 ha.
- Công ty TNHH MTV XNK Bơ Mỹ Hoàng Gia đã đầu tư liên kết phát triển vùng sản xuất bơ an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, với diện tích gần 112 ha tại huyện Ia Grai, có 71 hộ dân tham gia.
- Công ty Cổ phần Chè Bàu Cạn, đã đầu tư phát triển vùng bơ, chuối Già hương Nam Mỹ theo tiêu chuẩn VietGAP (trồng xen trong vườn chè và cà phê của công ty), với quy mô diện tích khoảng 600 ha tại xã Bàu Cạn - huyện Chư Prông, gồm có: Khoảng 450 ha bơ, 100 ha mít Thái và 50 ha chuối Già hương Nam Mỹ.
3.2. Về cấp mã số vùng trồng
Diện tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đã được cấp 23 mã số vùng trồng cho sản phẩm chuối, mít, xoài và thanh long, trong đó:
- 10 mã số vùng trồng mít:
Huyện Mang Yang có 3 mã vùng trồng (tại xã Đak Yă, xã Lơ Pang, xã Kon Thụp).
Thị xã An Khê có 01 mã số vùng trồng tại xã Thành An.
Huyện Chư Prông có 03 mã vùng (xã Ia Băng và xã Bàu Cạn).
Huyện Chư Pưh có 01 mã số vùng trồng tại xã Ia Blứ.
Huyện Ia Grai có 01 mã số vùng trồng tại xã Ia Pếch.
Huyện Chư Păh có 01 mã số vùng trồng tại xã Nghĩa Hưng.
- 04 mã số vùng trồng chuối:
Huyện Mang Yang có 01 mã vùng tại xã Đak Tley.
Huyện Chư Prông có 02 mã số vùng trồng tại xã Bàu Cạn.
Huyện Chư Păh có 01 mã số vùng trồng tại xã Nghĩa Hưng.
- 02 mã số vùng trồng xoài:
Huyện Ia Pa có 01 mã số vùng trồng tại xã Pờ Tó.
Huyện Chư Prông có 01 mã số vùng trồng tại xã Ia Puch.
- 07 mã số vùng trồng thanh long:
Huyện Ia Pa có 01 mã số vùng trồng tại xã Pờ Tó.
Huyện Đak Pơ có 01 mã số vùng trồng tại xã Yang Bắc.
Thị xã An Khê có 01 mã số vùng trồng tại xã Phú An.
Huyện Mang Yang có 02 mã vùng (tại xã Đăk Yă và xã Lơ Pang).
Huyện Chư Prông có 01 mã số vùng trồng tại xã la Băng.
Huyện Ia Grai có 01 mã số vùng trồng tại xã Ia Pếch.
III. MẠNG LƯỚI KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ RAU, HOA, QUẢ
Mạng lưới kinh doanh và tiêu thụ rau, hoa, quả của tỉnh Gia Lai khá đa dạng và phong phú. Ngoài tiêu thụ tại các chợ đầu mối và Trung tâm Thương mại Pleiku thì sản phẩm rau, hoa, quả Gia Lai được thương lái thu mua, cung cấp cho các ở các địa phương trong tỉnh và cung cấp cho các chợ đầu mối một số tỉnh thành như: Kon Tum, Bình Định, Đà Nẵng. Một số diện tích được doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm thông qua hệ thống siêu thị, nhà hàng, khách sạn ở Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, điển hình là Công ty Cổ phần An Phú Hưng Gia Lai, bước đầu đã và đang từng bước hình thành chuỗi cung ứng bền vững kết nối sản xuất, sơ chế, bảo quản, phân phối sản phẩm rau, hoa, quả vào hệ thống siêu thị, nhà hàng, khách sạn tại các thị trường tiềm năng trong nước, như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh...
Hình 04: Cấu trúc thị trường kinh doanh và tiêu thụ
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp đầu tư xuất khẩu rau quả, thực phẩm ký hợp đồng thu mua sản phẩm rau thông qua hợp tác xã, sản phẩm chủ yếu nằm trong chuỗi giá trị này bao gồm: Chuối tiêu hồng, chuối Già hương Nam Mỹ, chanh dây, dứa, xoài, mít, thanh long, rau chân vịt, ngô ngọt, đậu tương, các loại rau quả khác…; các sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
Tóm lại, chuỗi giá trị tiêu thụ và kinh doanh sản phẩm rau, hoa, quả của tỉnh chủ yếu thông qua kênh phân phối thương lái thu mua và chuyển xuống thương lái cấp 2 trước khi đến tay người tiêu dùng; bên cạnh đó Gia Lai có các sản phẩm chủ lực thông qua doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường nước ngoài như Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao - Chi nhánh Gia Lai, Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai, điển hình là LOPANG BANANA - được trồng tại xã Lơ Pang, huyện Mang Yang - sản phẩm chuối Việt lần đầu tiên được bán và phân phối qua 81 đại siêu thị ở Hàn Quốc.
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT RAU, HOA, QUẢ
1. Thị trường tiêu thụ
Thu nhập và đời sống vật chất của người dân trong nước từng bước được nâng cao; yêu cầu đòi hỏi về chất lượng cuộc sống “ăn ngon, mặc đẹp và thưởng ngoạn” của người dân ngày càng được xem trọng nên sản phẩm rau, hoa, quả đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống của người dân.
Thị trường tiêu thụ rau, hoa, quả trong nước rất nhiều tiềm năng và đầy hứa hẹn như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Huế, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Nếu sản xuất rau, hoa, quả được tổ chức tốt từ khâu sản xuất đến quảng bá, kết hợp với du lịch, tiêu thụ sẽ tạo bước đột phá và là động lực thúc đẩy ngành nông nghiệp Gia Lai tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững.
Về nhu cầu thị trường trong tỉnh: Với dân số 1.513.847 người, bình quân mỗi năm tỉnh cần đáp ứng khoảng 165.766 tấn rau và 110.511 tấn hoa quả. Với sản lượng rau và hoa quả như hiện nay thì tỉnh đã cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu về hoa quả và có thể xuất đi nơi khác. Tuy nhiên, đa số sản phẩm rau quả chua được đánh giá, chứng nhận về an toàn trong tiêu thụ.
Hình 05: Nhu cầu dinh dưỡng cho con người
Về thị trường xuất khẩu: Châu Á chiếm khoảng 85% tổng kim ngạch xuất khẩu rau, quả của Việt Nam; trong đó, đứng đầu là Trung Quốc, tiếp đến là Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước Đông Nam Á. Theo nhận định của Bộ Công thương: Xuất khẩu rau, quả Việt Nam đến các thị trường châu Á sẽ tiếp tục tăng trưởng do quy mô thị trường và sức tiêu thụ lớn, thói quen tiêu dùng tương đồng, vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển, mức thuế nhập khẩu hầu hết đều đã về 0% do thực thi các Hiệp định thương mại tự do. Mặc dù vậy, xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường châu Á đang gặp thách thức lớn do sự thay đổi về chính sách nhập khẩu: Trong khi Nhật Bản, Hàn Quốc có quy định khắt khe về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và quy trình đánh giá rủi ro phức tạp, kéo dài thì Trung Quốc cũng chuyển từ giao dịch biên mậu sang nhập khẩu chính ngạch, đồng thời áp dụng các chính sách thắt chặt kiểm soát chất lượng nông sản nhập khẩu.
Với thị trường châu Âu, theo nhận định của ông Willem Schoustra - Tham tán nông nghiệp phụ trách Việt Nam và Thái Lan, Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan tại Việt Nam: Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nông sản, rau quả của EU rất lớn. Việt Nam có lợi thế sản xuất các loại rau củ nhiệt đới với chủng loại đa dạng, phong phú. Cộng với việc ký kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam - EU (TPA) là cơ hội để rau, hoa, quả Gia Lai tiến sâu vào các khu vực thị trường có thị phần và quy mô lớn, sức tiêu thụ mạnh như các nước EU. Tuy nhiên, thách thức mà nông sản Việt Nam nói chung, mặt hàng rau, hoa, quả Việt Nam nói riêng đang đối mặt đó là đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm và truy xuất nguồn gốc bởi những quy định khắt khe của EU về chất lượng thực phẩm và nhiệm vụ hàng đầu của ngành rau, hoa, quả Việt Nam đó là tạo chuỗi giá trị gia tăng trên nền tảng chất lượng an toàn thực phẩm.
Nguồn: Trích báo cáo tổng kết nhiệm kỳ III, giai đoạn 2013-2019 của Hiệp hội Rau quả Việt Nam. Tin tức Thông tấn xã Việt Nam ngày 22/10/2019 “Nhiều tiềm năng xuất khẩu rau, hoa, quả”. VTV.vn - Thời báo kinh doanh sáng ngày 08/01/2020 “Nhìn lại tình hình sản xuất rau, quả trong năm 2019”.
Theo các nhận định nêu trên cho thấy: Thị trường quốc tế và trong nước ngày càng lớn, khả năng phát triển nhiều, vấn đề đặt ra cho sản xuất rau, hoa, quả Gia Lai là phải tạo được sản phẩm có sức cạnh tranh, bảo đảm áp dụng đúng tiêu chuẩn quốc tế về thực hành nông nghiệp tốt (GAP), nông nghiệp hữu cơ (Organic) và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Mặt khác, phải tổ chức lại sản xuất, hình thành chuỗi giá trị sản xuất - chế biến và tiêu thụ rau, quả để nâng cao khả năng cung cấp nguyên liệu cho chế biến, bảo đảm đủ về số lượng và chất lượng, giá cả hợp lý và ổn định, từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người trồng rau, hoa, quả. Cả 02 vấn đề này ở Gia Lai vẫn còn rất nhiều hạn chế; việc áp dụng GAP với các loại rau, hoa, quả mới chỉ dùng lại ở mức hướng đến quy trình GAP, chưa áp dụng đầy đủ các bước quy trình GAP - đây là hạn chế chính đối với sản xuất rau, hoa, quả của Gia Lai.
Ngoài ra chất lượng và giá thành cạnh tranh trong sản xuất rau, hoa, quả ở Gia Lai vẫn còn nhiều bất cập vì những lý do sau:
- Lý do thứ nhất: Chủ yếu là do giống không đảm bảo, chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng; phương pháp canh tác còn yếu, vườn tạp nhiều, trình độ phòng bệnh, chăm sóc kém; dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên sản phẩm còn nhiều, vượt ngưỡng cho phép theo quy định. Bên cạnh đó, công nghệ chế biến lạc hậu cũng ảnh hưởng tới chất lượng rau, quả. Ngoài ra, việc thiếu các phương tiện vận chuyển lạnh, phương tiện bảo quản hiện đại cũng là những lý do ảnh hưởng đến chất lượng rau, quả. Hơn nữa việc thu hái, phương pháp thu hái cùng có những tác động tích cực tới chất lượng rau, quả. Một nguyên nhân nữa là do các tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam tương đối lạc hậu so với các tiêu chuẩn quốc tế. Điều này cùng tạo những khoảng cách nhất định.
- Lý do thứ hai: Thương hiệu sản phẩm và mẫu mà hàng hóa.
Hiện nay, rau, hoa, quả Việt Nam nói chung và Gia Lai nói riêng vẫn chưa có thương hiệu mạnh. Chính vì thế việc bán dưới dạng thô hoặc sơ chế chưa tạo ra giá trị cao. Mẫu mã hàng hóa chưa tạo dấu ấn khác biệt, không có mã vạch trên nhãn mác hàng hóa dẫn đến không truy xuất được nguồn gốc sản phẩm. Chính vì thế khả năng cạnh tranh với các nước khác rất khó khăn.
- Lý do thứ ba: Thiếu các hiệp định Quốc tế.
Bài học từ Hiệp định thương mại rau, hoa, quả giữa Trung Quốc với Thái Lan cho thấy rõ nhất về vấn đề này. Nếu có thể có những hiệp định thương mại giữa các nước với những ưu đãi thương mại sẽ tạo ra cánh cửa tốt cho sản phẩm của Việt Nam xâm nhập vào thị trường các đối tác. Vì vậy cần phải có những hiệp định quốc tế giữa Việt Nam với các quốc gia đối tác hoặc giữa các tỉnh thuộc hiệp định ký kết song phương của 2 quốc gia, nhằm hỗ trợ các sản phẩm rau, hoa, quả xuất khẩu và mang lại giá trị kinh tế cao.
- Lý do thứ tư: Thiếu các kiến thức về hội nhập
Đây là hạn chế chung của các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này cần phải được chuẩn bị tốt giúp cho các doanh nghiệp chủ động hội nhập, phát huy lợi thế của mình để có được những chiến lược hiệu quả.
Theo đánh giá của các chuyên gia, có tới 85% - 90% lượng hàng nông sản của Việt Nam ra thị trường thế giới phải thông qua trung gian bằng các “thương hiệu” nước ngoài, nên người tiêu dùng thế giới vẫn chưa biết nhiều về những nét đặc thù của nông sản Việt Nam. Xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam đang là vấn đề cấp bách nhằm giảm thiệt hại cho nông dân, doanh nghiệp và nâng cao vị thế của của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
2. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ tạo điều kiện nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng nói chung và rau, hoa, cây ăn quả nói riêng, là tiền đề để phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, chất lượng cao. Dự báo phát triển khoa học công nghệ trên lĩnh vực nông nghiệp sẽ theo hướng: ỨNG dụng công nghệ cao, trọng tâm là công nghệ sinh học giống để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng; công nghệ IOT, công nghệ thông minh; đẩy mạnh thực hiện chương trình sản xuất nông nghiệp an toàn theo tiêu chuẩn GAP, Organic.
3. Sự biến đổi của khí hậu và thiên tai, dịch bệnh
Biến đổi khí hậu đang là một trong những thách thức lớn nhất, tác động bất lợi cho việc sản xuất nông nghiệp truyền thống. Nó không chỉ làm thay đổi thời vụ, mất mùa hoặc giảm năng suất nghiêm trọng mà còn kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng. Đó là một sự chuyển dịch thụ động nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu. Trên tầm vĩ mô, tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan còn ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thu hoạch, bảo quản và luân chuyển nông sản, gián tiếp gây tác động lên ngành nông nghiệp của tỉnh đòi hỏi phải điều chỉnh, bổ sung kỹ thuật canh tác cho phù hợp.
Ngoài sự gia tăng của các hiện tượng khí hậu cực đoan làm gia tăng nguy cơ thiên tai dị thường, hạn hán, nắng nóng kéo dài, mưa đá, mua lớn kèm theo lốc xoáy... cả về tần suất và cường độ, đồng thời làm phát sinh các loại sâu bệnh, dịch hại trên cây trồng - được dự báo là mối đe dọa thường xuyên cả trước mắt và lâu dài, vì vậy cần phải có giải pháp ứng phó thích ứng, hiệu quả và chủ động phòng, chống thiên tai có hiệu quả ngay từ địa bàn thôn, xã.
4. Sự hạn chế từ khâu tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất rau, hoa, quả chưa thực sự đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu, đặc biệt là yêu cầu xuất khẩu; thiếu mô hình sản xuất theo chuỗi do quy mô nhỏ lẻ, manh mún, phân tán, khó khăn cho hoạch định đầu tư, quản lý chất lượng và tiêu thụ, còn nhiều doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm trong việc liên kết sản xuất; năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị và thu nhập trên đơn vị diện tích còn thấp. Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm; việc thu hoạch, bảo quản, chế biến chưa được quan tâm dẫn đến tỷ lệ thất thoát, tổn thất sau thu hoạch lớn; vấn đề về an toàn thực phẩm, xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý còn nhiều tồn tại, hạn chế.
Hệ thống phân phối, tiêu thụ sản phẩm chưa chuyên nghiệp; thiếu chuỗi tiên kết giữa doanh nghiệp, người nông dân và người tiêu dùng; chuỗi giá trị rau, hoa, quả còn nhiều khâu trung gian làm giá thành tăng cao. Tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch còn cao, công nghệ xử lý sau thu hoạch tốn thời gian.
Công tác nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng giống rau, hoa, cây ăn quả còn thiếu và yếu; tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng đem đến nhiều hệ lụy tác hại cho sản xuất, môi trường, hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng, phá vỡ sự bền vững trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, rau, hoa, quả có nhiều chủng loại nên còn nhiều mặt hạn chế trong lập hệ thống dữ liệu thống kê và thông tin thị trường, chưa nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về cung cầu ngành hàng rau, hoa, quả, đặc biệt là những thị trường lớn, còn phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc.
5. Sự cạnh tranh thương mại giữa các nước sản xuất
Cạnh tranh thương mại giữa các nước sản xuất, rào cản kỹ thuật từ các nước nhập khẩu, đặc biệt là các yêu cầu về kiểm dịch, an toàn thực phẩm. Vừa qua, Trung Quốc yêu cầu chất lượng rau quả nhập khẩu ngày càng cao, có truy xuất nguồn gốc. Rau, hoa, quả vào Châu Âu bị rà soát và siết chặt quy định về an toàn thực phẩm và gia tăng tần suất kiểm tra, gây bất lợi đến tiến độ xuất khẩu.
Hiện nay, Châu Âu đang tiếp tục dự thảo các quy định mới chặt chẽ hơn về tiêu chuẩn chất lượng đối với một số sản phẩm trồng trọt nhập khẩu từ Việt Nam, trong đó có rau, hoa, quả. Chẳng hạn tháng 11 năm 2018, Châu Âu thông báo thay đổi quy định kiểm soát dư lượng thuốc trừ sâu từ Regulation số 669/2009 chuyển sang Regulation số 1660/2018 đối với trái Thanh long (Việt Nam), tần suất kiểm tra Thanh long là 10% áp dụng từ ngày 8/12/2018 trở đi.
Nguồn: Trích báo cáo tổng kết nhiệm kỳ III, giai đoạn 2013-2019 của Hiệp hội Rau quả Việt Nam.
V. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT RAU, HOA, QUẢ
1. Những thuận lợi và khó khăn
Chỉ tiêu | Thuận lợi | Khó khăn |
Giống | - Giống rau canh tác hiện nay là những giống rau truyền thống, người dân có nhiều kinh nghiệm trồng trọt và phòng chống sâu bệnh, cung cấp tại chỗ cho thị trường với nhiều chủng loại. - Được sự hỗ trợ và giúp đỡ của tỉnh Bến Tre trong công tác phối hợp quản lý chất lượng giống cây ăn quả cung ứng cho nhu cầu sản xuất của người dân trên địa bàn. | - Chủng loại giống rau chưa đủ cung cấp cho thị trường chủ yếu các giống rau ăn lá, thiếu các loại rau củ và rau ăn quả... - Qui trình sản xuất giống rau an toàn cũng chỉ mới được ứng dụng đối với một số giống rau nhất định. - Công tác nghiên cứu, tạo giống hoa và giống cây ăn quả còn nhiều hạn chế; phần lớn các giống hoa kiểng và giống cây ăn quả phải thông qua nhập nội. |
Điều kiện đất đai, khí hậu, nguồn nước, cơ sở hạ tầng | Khí hậu, thổ nhưỡng, cơ sở hạ tầng (đường, điện) khá thuận lợi cho việc phát triển sản xuất rau, hoa, quả. Nguồn nước và khả năng tưới của các công trình thủy lợi trên địa bàn phong phú, đảm bảo cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với du lịch sinh thái. | - Nhiều vùng đất chuyên canh chịu ảnh hưởng do tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng dẫn đến nhiều hệ lụy tác hại cho sản xuất và gây ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất... - Phần lớn diện tích rau, hoa, quả sản xuất tự phát, nhỏ lẻ, manh mún dẫn đến nhiều khó khăn trong việc ứng dụng kỹ thuật mới và đẩy mạnh cơ giới hóa vào các khâu trong sản xuất. |
Chất lượng sản phẩm | - Trung ương đã ban hành quy trình và hướng dẫn việc thực hiện quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) nên thuận lợi trong việc đánh giá và kiểm soát chất lượng rau, hoa, quả. - Một bộ phận nông dân và người tiêu dùng ý thức nhiều hơn về chất lượng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm rau, củ, quả và trái cây thực phẩm. | - Kỹ thuật canh tác rau, hoa, quả của một bộ phận không nhỏ người dân chưa cao nên việc ứng dụng kỹ thuật canh tác mới còn chưa đồng bộ, dẫn đến chất lượng sản phẩm rau, hoa, quả đầu ra không đồng đều. - Tập quán, thói quen canh tác và việc lạm dụng, sử dụng quá nhiều phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nhằm thu lợi nhuận cao vẫn còn tồn tại. - Chất lượng rau an toàn và trái cây của tỉnh chỉ mới đáp ứng yêu cầu nội địa, phần lớn sản phẩm chưa đáp ứng được các yêu cầu khắt khe theo tiêu chuẩn quốc tế. |
Giá cả | - Tuy giá cả thị trường rau, hoa quả còn biến động lớn, nhưng giá cả hàng hóa sản xuất rau, hoa quả vẫn đảm bảo lợi nhuận lâu dài cho nông dân so với các sản phẩm nông nghiệp khác. - Giá thu mua rau, củ, quả và trái cây an toàn cao hơn sản phẩm rau, quả sản xuất theo truyền thống nên mang lại lợi nhuận cao cho người trong rau, củ, quả và sản xuất trái cây theo quy trình nông nghiệp tốt, có chứng nhận. | - Các Hợp tác xã, các tổ hợp tác sản xuất rau an toàn có ký hợp đồng tiêu thụ ổn định với doanh nghiệp nhưng vẫn chưa đảm bảo bao tiêu kịp thời hết đầu ra cho sản phẩm nên vẫn còn bán ra với mức giá ngang với rau thường, đây là một thiệt thòi lớn đối với người nông dân trồng rau an toàn. - Mặt khác, sự không phân biệt rõ ràng về sản phẩm an toàn và giá tương ứng trên thị trường khiến người tiêu dùng hoang mang vì bất kỳ sản phẩm nào được dán nhãn “rau, quả an toàn” thì lập tức được giá tăng hơn mà không được rõ thực sự có an toàn hay không. |
Sản lượng | Diện tích và sản lượng rau, hoa quả Gia Lai khá lớn ngoài đáp ứng nhu cầu trong tỉnh, đảm bảo khối lượng để cung ứng cho thị trường các tỉnh lân cận và xuất khẩu. | - Sản lượng rau, quả của tỉnh thì rất lớn nhưng sản lượng rau, quả an toàn còn chiếm tỷ lệ rất thấp. Một lượng lớn sản lượng rau, quả tiêu thụ tại Gia Lai là rau, quả chưa được chứng nhận đảm bảo an toàn về thực phẩm. - Đa phần rau, hoa quả của tỉnh chủ yếu được phân phối cho thương lái rồi phân phối lại cho các chợ, đầu mối bán lẻ, ít hoặc không cung cấp trực tiếp cho nhà hàng, khách sạn, quán ăn lớn, siêu thị,... - Sản lượng rau, quả chế biến, xuất khẩu hầu như không đáng kể. |
Qui trình sản xuất | - Từng bước hình thành vùng sản xuất tập trung, áp dụng các quy trình sản xuất, canh tác thâm canh tiên tiến, quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng VietGAP, GlobalGAP... và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất. - Tùng bước đã hình thành mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã được tổ chức tương đối tốt với các điểm sơ chế tập trung, vận chuyển xe tải, nên đã giúp giảm bớt khâu hao hụt sau thu hoạch. | - Diện tích sản xuất tập trung chưa nhiều, còn manh mún chưa có sự liên kết trong sản xuất dẫn đến việc áp dụng các quy trình canh tác thâm canh tiên tiến, quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP... và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế. - Cơ sở vật chất cho các điểm sơ chế, đóng gói, bảo quản rau, hoa, quả vẫn còn nghèo nàn chưa được đầu tư đúng mức, khâu vệ sinh bảo tồn nguồn nước đôi khi chưa đảm bảo theo quy định. - Mẫu mã bao bì, nguồn gốc xuất xứ ghi trên bao bì chưa được áp dụng tốt ở tất cả các thành phẩm. - Thiếu kho để trữ, bảo quản hàng (ngoại trừ các siêu thị, các doanh nghiệp lớn), nên mọi việc sơ chế, đóng gói, vận chuyển còn sơ sài thiếu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Công nghệ chế biến sâu sản phẩm còn nghèo nàn về chủng loại và yếu về kỹ thuật. - Thiếu nguồn nhân lực quản lý có trình độ, có kinh nghiệm về sản xuất, thu hái, sơ chế, bảo quản, chế biến sâu sản phẩm rau, hoa, quả. |
Chuỗi giá trị sản xuất | - Bước đầu đã xây dựng được một số mô hình liên kết hiệu quả giữa người nông dân, hợp tác xã, tổ sản xuất với các doanh nghiệp tiêu thụ. - Trên địa bàn tỉnh hiện có 26 Hợp tác xã sản xuất rau, hoa, quả. Các chuỗi giá trị rau, hoa, quả đang bắt đầu được xây dựng trên nền tảng pháp lý, có sự ràng buộc bằng tín chấp, sổ theo dõi (HTX, nông dân), giữa Hợp tác xã - doanh nghiệp thông qua hợp đồng kinh tế. | - Các thành phần trong chuỗi chưa nhận thức rõ trách nhiệm của mình đối với chất lượng sản phẩm được đóng gói, dán nhãn nên việc thực hiện vẫn còn thiếu đồng bộ. - Một số hợp tác xã, tổ hợp tác đã bắt đầu ký kết hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp nhưng việc ký kết vẫn chưa được áp dụng rộng rãi và chưa có chế tài để xử lý thích đáng hành vi vi phạm, đảm bảo hợp đồng được thực thi và đảm bảo sự chung thủy giữa các bên tham gia liên kết. - Việc trao đổi thông tin giữa các thành phần trong chuỗi giá trị còn hạn chế (thông tin thị trường, thông tin quảng bá sản phẩm, thông tin phản hồi của người tiêu dùng...). |
Sự quan tâm của các tổ chức | Tỉnh ủy Gia Lai đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11/11/2019 về phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040. UBND tỉnh đã xây dựng Đề án phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040. - Nông dân trồng rau, củ, quả an toàn đã nhận rõ sự giúp đỡ từ cơ quan chuyên môn như: Hướng dẫn về kỹ thuật sản xuất rau quả an toàn, tìm đầu ra cho sản phẩm... Trong những năm qua, hàng năm các cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức rất nhiều lớp tập huấn kỹ thuật trồng rau an toàn cho nông dân và tổ chức giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc tổ chức sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. | - Việc quan tâm, hỗ trợ, kiểm soát còn chưa đồng bộ và chặt chẽ, nhất là trong công tác chứng nhận vùng sản xuất rau, quả đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. - Công tác nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại cho sản phẩm rau, hoa, quả chưa được quan tâm đúng mức và chưa được đẩy mạnh. - Hỗ trợ vốn sản xuất riêng cho nông hộ sản xuất rau, hoa, quả còn nhiều hạn chế. |
2. Những cơ hội và thách thức
Chỉ tiêu | Cơ hội | Thách thức |
Nhu cầu thị trường | - Nhu cầu tiêu thụ, sản xuất rau, hoa, quả ngày càng cao, nhất là ở thành thị, do đó có thể tăng sản lượng lớn; do ý thức về sử dụng sản phẩm an toàn ngày được nâng cao. - Nhu cầu về chất lượng sản phẩm cao đi đối với giá cao hơn được ngày càng nhiều người tiêu dùng chấp nhận do đó có cơ hội tăng lợi nhuận cho các thành phần trong chuỗi nếu đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt. - Tỉnh và các địa phương đã có chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng kém hiệu quả, trong đó chuyển đổi diện tích đất trồng lúa, đất trồng mía kém hiệu quả sang trồng rau, hoa, quả ứng dụng công nghệ cao gắn với du lịch sinh thái và tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao thu nhập cho người dân và đảm bảo sản xuất ổn định, bền vững, hiệu quả. | - Với qui mô và trình độ sản xuất hiện nay của Gia Lai vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh của thị trường tiêu thụ nội địa, chưa có khả năng tiến tới xuất khẩu. - Quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên rau, củ, quả và trái cây chưa được chặt chẽ và đồng bộ. - Công tác xây dựng thương hiệu sản xuất rau an toàn, hoa, trái cây chất lượng cao và khâu xúc tiến thương mại gặp nhiều khó khăn. |
Sản phẩm | - Gia Lai là một trong những tỉnh sản xuất rau, hoa, cây ăn quả có triển vọng ở Tây Nguyên, do điều kiện địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng thuật lợi, có sự hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị Trung ương liên quan. Sản phẩm rau, hoa, quả là sản phẩm tiềm năng, Gia Lai có lợi thế và cơ hội để mở rộng diện tích, đa dạng về chủng loại, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. - Chủng loại sản phẩm rau, hoa, quả đa dạng có thể sản xuất tại địa phương, thay thế các sản phẩm nhập về từ các vùng chuyên canh trong và ngoài nước như Đà Lạt, Thái Lan... | - Hiện nay, quy hoạch ngành đã bỏ; tuy có chủ trương, định hướng của tỉnh nhưng chưa hoàn chỉnh, đồng bộ nên việc thực hiện không dễ dàng khi chưa định hướng được thị trường tiêu thụ cho sản xuất rau, hoa, quả của tỉnh. - Vấn đề tổ chức quảng bá hình ảnh cho rau, hoa, quả chưa được rộng rãi, nhận thức về rau và trái cây an toàn của một bộ phận cán bộ và người dân chưa cao nên sẽ ảnh hưởng đến quá trình tổ chức sản xuất và mức độ sử dụng sản phẩm (nhất là người tiêu dùng bình dân, thu nhập thấp). |
Nhãn hiệu | Hiện nay các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất rau, hoa quả trên địa bàn đang xây dựng thương hiệu cho sản phẩm rau, hoa, quả và tìm hướng đầu ra ổn định sản phẩm trên thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu. | - Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu trong chuỗi sản xuất rau, hoa, quả còn yếu, một phần do chính bản thân người sản xuất chưa nỗ lực, chưa mạnh dạn đầu tư xây dựng thương hiệu và quan trọng nhất là chưa tạo được sự tin tưởng và quan tâm, chấp nhận của người tiêu dùng. - Việc xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc sản phẩm chậm trễ sẽ là một khó khăn cho chính các hợp tác xã, doanh nghiệp khi cạnh tranh trực tiếp với với các nhãn hiệu khác trên thị trường nhất là trong thời điểm mở của hội nhập hiện nay. |
1. Quan điểm
- Phát triển sản xuất rau, hoa, cây ăn quả gắn với nhu cầu thị trường, nhà máy chế biến của tỉnh; phù hợp với lợi thế của từng vùng trong tỉnh về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước, nhân lực; thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; đảm bảo cho người dân Gia Lai và người tiêu dùng trong nước được sử dụng rau xanh an toàn, hoa tươi, đẹp, trái cây thơm ngon mang nét riêng của vùng thổ nhưỡng, khí hậu Gia Lai.
- Khuyến khích chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng rau, hoa, cây ăn quả theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Khuyến khích các thành phần kinh tế (bao gồm cả các đơn vị quân đội) đầu tư ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào sản xuất rau, hoa, quả theo chuỗi giá trị, chế biến sâu, tạo ra những thương phẩm có giá trị gia tăng lớn gắn với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; thúc đẩy mạnh mẽ việc hình thành các loại hình kinh tế tập thể hợp tác sản xuất, kinh doanh rau, hoa, quả và xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cấp mã số vùng trồng; quảng bá và phát triển làng nghề, du lịch nông nghiệp, thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) của tỉnh.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát: Nâng cao giá trị sản xuất rau, hoa, quả; nâng cao thu nhập/đơn vị diện tích đất trồng trọt; hình thành mô hình du lịch nông nghiệp; tạo thêm việc làm; góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất rau, hoa, quả bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 25%/năm. Đến năm 2025, giá trị sản xuất rau, hoa, quả đạt trên 12.960 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), đạt gần 26.500 tỷ đồng (theo giá hiện hành năm 2020); đưa tỷ trọng giá trị rau, hoa, quả trong ngành trồng trọt chiếm trên 20% vào năm 2025.
- Phấn đấu đến năm 2025: Giá trị sản xuất trên 01 ha đất canh tác rau, hoa, quả bình quân đạt khoảng 350 triệu đồng (theo giá hiện hành năm 2020). Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 300 - 350 triệu đô la Mỹ.
b) Đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất rau, hoa, quả bình quân giai đoạn 2026 - 2030 đạt trên 12%/năm. Đến năm 2030, giá trị sản xuất rau, hoa, quả đạt trên 23.700 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), đạt trên 54.370 tỷ đồng (theo giá hiện hành năm 2020).
- Phấn đấu đến năm 2030: Giá trị sản xuất trên 01 ha đất canh tác rau, hoa, quả bình quân đạt khoảng 450 triệu đồng (theo giá hiện hành năm 2020). Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 500 - 600 triệu đô la Mỹ.
c) Định hướng đến năm 2040
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất rau, hoa, quả bình quân giai đoạn 2031 - 2040 đạt trên 1,6%/năm. Đến năm 2040, giá trị sản xuất rau, hoa, quả đạt trên 27.920 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), đạt khoảng 78.260 tỷ đồng (theo giá hiện hành năm 2020).
- Phấn đấu đến năm 2040: Giá trị sản xuất trên 01 ha đất canh tác rau, hoa, quả bình quân đạt khoảng 600 triệu đồng (theo giá hiện hành năm 2020). Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 900 - 1.000 triệu đô la Mỹ.
(Chi tiết có phụ lục 06 kèm theo)
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU, HOA, QUẢ
1. Định hướng phát triển sản xuất rau
1.1. Đến năm 2025: Phát triển, mở rộng diện tích canh tác rau khoảng 20.000 ha, diện tích gieo trồng khoảng 52.000 ha. Hình thành các vùng sản xuất rau xanh an toàn hàng hóa tập trung ứng dụng công nghệ cao, thực hành sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, Organic với diện tích đất canh tác khoảng 500 ha.
Xây dựng vùng nguyên liệu rau cho Nhà máy chế biến rau, quả thuộc Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao - Chi nhánh Gia Lai tại Mang Yang và các nhà máy chế biến trong tỉnh, với diện tích trên 5.000 ha.
1.2. Đến năm 3030: Phát triển diện tích canh tác rau khoảng 30.000 ha, diện tích gieo trồng khoảng 90.000 ha. Hình thành các vùng sản xuất rau xanh an toàn hàng hóa tập trung ứng dụng công nghệ cao, thực hành sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, Organic với diện tích đất canh tác khoảng 700 ha.
Xây dựng vùng nguyên liệu rau cho Nhà máy chế biến rau, quả thuộc Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao - Chi nhảnh Gia Lai tại Mang Yang và các nhà máy chế biến trong tỉnh, với diện tích trên 8.000 ha.
1.3. Định hướng đến năm 2040: Ổn định diện tích canh tác rau khoảng 30.000 ha, diện tích gieo trồng khoảng 90.000 ha. Hình thành và phát triển ổn định 44 vùng sản xuất rau xanh an toàn hàng hóa tập trung ứng dụng công nghệ cao, thực hành sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, Organic, với diện tích đất canh tác khoảng 750 ha.
Hình thành và phát triển vùng nguyên liệu rau ổn định cho Nhà máy chế biến rau, quả thuộc Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao - Chi nhánh Gia Lai tại Mang Yang và các nhà máy chế biến trong tỉnh, với diện tích khoảng 10.000 ha.
2. Định hướng phát triển sản xuất hoa, cây kiểng
2.1. Đến năm 2025: Phát triển, mở rộng diện tích sản xuất hoa, cây kiểng khoảng 300 ha Xây dựng, phát triển các vùng sản xuất hoa, cây kiểng chuyên canh gắn với du lịch nông nghiệp tại thành phố Pleiku và thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa theo hướng tập trung làng nghề, nông nghiệp đô thị phục vụ du lịch, phục vụ nhu cầu hoa tươi hàng ngày cho gia đình và các tổ chức xã hội, góp phần tăng thu nhập cho nông dân vùng ven đô thị có diện tích đất ít.
2.2. Đến năm 2030: Phát triển, mở rộng diện tích sản xuất hoa, cây kiểng khoảng 500 ha Hình thành vùng sản xuất hoa, cây kiểng chuyên canh kết hợp với du lịch nông nghiệp tại thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa và một số địa phương có tiềm năng như Chư Sê, Đak Đoa, Đak Pơ, Chư Păh,...
2.3. Định hướng đến năm 2040: Ổn định các vùng sản xuất hoa, cây kiểng chuyên canh kết hợp với du lịch nông nghiệp tại thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa và các địa phương có tiềm năng trong tỉnh, với diện tích khoảng 500 ha.
3. Định hướng phát triển sản xuất cây ăn quả
3.1. Đến năm 2025: Phát triển diện tích cây ăn quả của tỉnh khoảng 55.000 ha. Trong đó, diện tích sầu riêng khoảng 3.000 ha, bơ 4.000 ha, xoài 3.000 ha, mít 4.000 ha, chuối 6.000 ha, thanh long 1.000 ha, cam 500 ha, bưởi 700 ha, chôm chôm 300, nhãn 500 ha, dứa 10.000 ha, mãng cầu (na) 500 ha, chanh dây 20.000 ha, cây ăn quả khác khoảng 1.500 ha. Trước mắt, tập trung phát triển, hình thành các vùng sản xuất trái cây đặc sản gắn với du lịch nông nghiệp tại thành phố Pleiku và các huyện: Đak Đoa, Mang Yang, Chư Prông, Chư Păh, Đức Cơ, Kbang.
3.2. Đến năm 2030: Phát triển diện tích cây ăn quả của tỉnh khoảng 90.000 ha. Trong đó, diện tích sầu riêng khoảng 6.000 ha, bơ 8.000 ha, xoài 6.000 ha, mít 8.000 ha, chuối 10.000 ha, thanh long 1.000 ha, cam 500 ha, bưởi 1.000 ha, chôm chôm 500 ha, nhãn 1.000 ha, dứa 15.000 ha, mãng cầu (na) 1.000 ha, chanh dây 30.000 ha, cây ăn quả khác khoảng 2.000 ha. Nhân rộng và phát triển mô hình vườn cây ăn trái gắn với du lịch nông nghiệp tại thành phố Pleiku, thị xã An Khê, Ayun Pa và các huyện: Chư Prông, Ia Grai, Đak Đoa, Đak Pơ, Chư Păh, Mang Yang, Đức Cơ, Kbang, Ia Pa, Chư Pưh...
3.3. Định hướng đến năm 2040: Phát triển diện tích cây ăn quả của tỉnh khoảng 100.000 ha. Trong đó, diện tích sầu riêng khoảng 6.000 ha, bơ 10.000 ha, xoài 7.000 ha, mít 10.000 ha, chuối 10.000 ha, thanh long 1.000 ha, cam 500 ha, bưởi 1.000 ha, chôm chôm 500 ha, nhãn 1.000 ha, dứa 20.000 ha, mãng cầu (na) 1.000 ha, chanh dây 30.000 ha, cây ăn quả khác khoảng 2.000 ha.
(Chi tiết có phụ lục 02, 03, 04, 05 kèm theo)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU, HOA, QUẢ TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Nhiệm vụ
1.1. Nghiên cứu xây dựng, ban hành các quy định phù hợp, đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Nhà nước, phát huy trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội và tạo điều kiện thuận lợi, thu hút doanh nghiệp đầu tư liên kết phát triển sản xuất vùng chuyên canh rau, hoa, quả ứng dụng công nghệ gắn với du lịch sinh thái tại các địa phương trong tỉnh ổn định, bền vững và hiệu quả.
1.2. Rà soát bổ sung định hướng phát triển các vùng chuyên canh rau, hoa, quả theo hướng đẩy mạnh sản xuất rải vụ thu hoạch trên cơ sở tính toán, xác định thời vụ thu hoạch của các địa phương trong và ngoài nước để tránh tình trạng "được mùa rớt giá, được giá mất mùa", giúp người dân tăng thu nhập, ổn định và nâng cao cuộc sống.
1.3. Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, chế biến sâu, tạo ra những thương phẩm có giá trị gia tăng lớn gắn với việc xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cấp mã số vùng trồng; quảng bá và phát triển du lịch nông nghiệp, thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) của tỉnh.
1.4. Xây dựng mô hình mẫu “Vườn rau - Vườn hoa - Vườn cây ăn quả” ứng dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), nông nghiệp hữu cơ (Organic) và xây dựng mô hình điểm “Doanh nghiệp - Hợp tác xã - Nhà vườn” trong liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và cung ứng vật tư đầu vào; phát triển liên kết nông hộ, hình thành các cách đồng kiểu mẫu trong sản xuất rau, hoa, quả ứng dụng công nghệ cao gắn với du lịch sinh thái tại một số địa phương có tiềm năng để người dân trong và ngoài tỉnh đến tham quan, học tập, nhân rộng trong sản xuất.
1.5. Đào tạo, tập huấn phát triển nguồn nhân lực (đội ngũ cán bộ, nông dân...) trong phát triển sản xuất rau, hoa, quả phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ công nghệ mới và nhu cầu thị trường mới; trong đó tập trung cho đào tạo dài hạn đội ngũ chuyên gia, kỹ thuật cao ở các lĩnh vực then chốt như: Công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ thông tin và khoa học quản lý...
1.6. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) đủ điều kiện và năng lực để thực hiện nhiệm vụ quản lý nguồn giống, vật tư đầu vào (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) và an toàn thực phẩm; đẩy nhanh việc hình thành và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác; thúc đẩy phát triển hệ thống, cơ sở bảo quản, chế biến và chuỗi cung ứng, phân phối sản phẩm, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng gắn tính cộng đồng, trách nhiệm, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các bên tham gia trong chuỗi giá trị sản xuất, cũng như việc kết nối, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm rau, hoa, quả vào hệ thống hệ siêu thị, nhà hàng, khách sạn trong nước và xuất ra các thị trường ngoài nước có thị phần lớn, sức tiêu thụ mạnh như: EU, Châu Á và một số nước khác trên thế giới.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Nhóm giải pháp về thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ công chức, viên chức và nhân dân về sản xuất, phát triển rau, hoa, quả: Tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng chủ trương, chính sách về phát triển sản xuất rau, hoa, quả đến cán bộ công chức, viên chức, người lao động và mọi tầng lớp nhân dân để tạo sự đồng thuận, chung sức và quyết tâm cao trong tổ chức thực hiện. Xây dựng tài liệu tuyên truyền, phổ biến các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị có hiệu quả và cơ chế chính sách phát triển rau, hoa, quả gắn với phát triển du lịch nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Không tổ chức gieo trồng tràn lan nhất là cây ăn quả khi chưa khẳng định tính thích nghi của cây trồng và chưa xác định được thị trường, khả năng liên kết với doanh nghiệp. Tổ chức các lớp tập huấn về chất lượng nông sản, hoa, an toàn thực phẩm và có biện pháp đánh giá hiệu quả do người tiêu dùng bình chọn.
- Mở chuyên trang, chuyên mục về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, hoa, quả trên Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Gia Lai.
2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong việc sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm rau, hoa, quả
- Phân công đầu mối quản lý và trách nhiệm cụ thể của các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý và phát triển rau, hoa, quả trên địa bàn. Rà soát, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát triển sản xuất rau, hoa, quả và các nông sản hàng hóa có thế mạnh của địa phương.
- Quản lý tốt nguồn vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật), đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nâng cao hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông, gắn trách nhiệm đội ngũ cán bộ khuyến nông viên, nhà nông, nhà vườn giỏi với việc xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất hiệu quả ở địa phương.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh rau, quả trên địa bàn theo phân công, phân cấp; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm đối với các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận; giám sát các hoạt động của các tổ chức được chứng nhận, hỗ trợ chứng nhận sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), nông nghiệp hữu cơ (Organic). Xử lý kịp thời các hành vi gian lận thương mại trong sản xuất, kinh doanh; không để tình trạng sản phẩm rau, quả kém chất lượng, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm lưu thông trên thị trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
2.3. Nhóm giải pháp tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế tập thể, đổi mới quan hệ sản xuất
- Tổ chức rà soát, xác định, xây dựng chi tiết vùng sản xuất thâm canh tập trung cho từng loại rau, hoa, qua ở từng địa bàn thôn, xã, gắn với việc xây dựng hệ thống thu mua, bảo quản, sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở khai thác lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, thực hiện chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng rau, hoa, cây ăn quả theo chuỗi giá trị, chế biến sâu, tạo ra những thương phẩm có giá trị gia tăng lớn gắn với phát triển du lịch sinh thái và xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
(Chi tiết có phụ lục 07 kèm theo)
- Củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã từ khâu tổ chức sản xuất đến tiêu thụ theo chuỗi sản phẩm và chuỗi giá trị, trên cơ sở phát triển mối liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế và kết nối ngân hàng, tín dụng vào chuỗi sản xuất cung ứng rau, hoa, quả nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia vào chuỗi.
- Chú trọng và thường xuyên tổ chức tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh rau, hoa, quả kết hợp làm du lịch sinh thái.
- Xây dựng, chuyển giao và nhân rộng mô hình liên kết tổ chức sản xuất rau, hoa, quả ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị gia tăng và thực hành nông nghiệp tốt (GAP), nông nghiệp hữu cơ (Organic). Hình thành liên kết 5 nhà (nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà nước, ngân hàng, nhà khoa học). Nhân rộng phương thức sản xuất, tiêu thụ rau, hoa, quả theo đơn đặt hàng từ nhu cầu thị trường.
- Hỗ trợ hình thành các Hiệp hội, Hợp tác xã theo từng ngành hàng rau, hoa, quả. Khuyến khích, tạo điều kiện doanh nghiệp liên doanh, liên kết trực tiếp với các đối tác nước ngoài trong đầu tư phát triển vùng nguyên liệu theo chuỗi giá trị, đặc biệt là khâu bảo quản, chế biến và tiêu thụ, xuất khẩu rau, hoa, quả tươi.
- Hỗ trợ hình thành các Hiệp hội, Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo từng ngành hàng rau, hoa, quả. Khuyến khích, tạo điều kiện doanh nghiệp liên doanh, liên kết trực tiếp với các đối tác nước ngoài trong đầu tư phát triển vùng nguyên liệu theo chuỗi giá trị, đặc biệt là khâu bảo quản, chế biến và tiêu thụ, xuất khẩu rau, hoa, quả tươi. Hỗ trợ các Hợp tác xã tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
2.4. Nhóm giải pháp về khoa học và công nghệ
- Hỗ trợ và khuyến khích các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nông nghiệp, cơ sở sản xuất giống cây trồng, đầu tư tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất giỏi có đủ điều kiện sản xuất kinh doanh giống rau, hoa, quả theo quy định, dưới sự kiểm soát của ngành chức năng.
- Nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học trong lai tạo, sản xuất các giống rau, hoa, quả đạt tiêu chuẩn và chất lượng cao, đảm bảo cung ứng giống tốt để phục vụ cho nhu cầu sản xuất của người dân. Sử dụng các giống có năng suất chất lượng cao, phù hợp với các tiểu vùng sinh thái tại Gia Lai; đưa vào trồng mới, cải tạo bằng các giống chín sớm, chín muộn và ứng dụng kỹ thuật điều khiển ra hoa trái vụ, rải vụ thu hoạch. Khảo nghiệm, du nhập các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu bệnh, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và khoảng thời gian thu hoạch kéo dài để bổ sung vào cơ cấu giống rau, hoa, qua chủ lực của tỉnh. Hình thành các Chợ giống cây trồng, Trung tâm sản xuất, kinh doanh giống rau, hoa, cây ăn quả chất lượng cao; ưu tiên sản xuất các giống rau, hoa, cây ăn quả phục vụ xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.
- Tăng cường ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ mới vào sản xuất rau, hoa quả như: Công nghệ nuôi cấy mô; công nghệ trồng cây trong nhà kính; công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá thể; công nghệ tưới nhỏ giọt có bộ cảm biến tự động; công nghệ bảo quản rau, hoa quả và các phương pháp chế biến sâu; áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, Organic...
- Khuyến khích việc ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học trong sản xuất các sản phẩm rau, hoa, trái cây sạch nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Nghiên cứu, hoàn thiện và ứng dụng công nghệ tiên tiến như công nghệ IOT vào sản xuất như: Quan trắc môi trường tự động và giám sát nhiệt độ, độ ẩm; đưa ra cảnh báo và hướng xử lý khi các điều kiện môi trường vượt quá mức cho phép; thiết lập chế độ điều khiển tùy chọn để người dùng dễ dàng thiết lập các yếu tố và điều kiện cảnh báo phù hợp (như máy bơm, ánh sáng thông qua smartphone) và công nghệ sinh học ... trong nước và thế giới để đầu tư phù hợp với điều kiện sản xuất của từng loại rau, hoa, quả đạt hiệu quả cao và bền vững.
- Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện quy trình canh tác và công nghệ bảo quản sau thu hoạch, công nghệ chế biến đóng gói sản phẩm rau, hoa, quả đảm bảo tiêu chí nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn truy xuất nguồn gốc từ mã vạch và công tác giám sát, kiểm soát chất lượng sản phẩm thông qua dữ liệu điện toán đám mây và công nghệ số hóa.
2.5. Nhóm giải pháp về đất đai
- Khuyến khích nhân dân, doanh nghiệp chuyển đổi diện tích cây trồng không có hiệu quả sang trồng rau, hoa, cây ăn quả; khuyến khích dồn điền, đổi thửa, tập trung đất trồng rau, hoa, cây ăn quả theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đầu tư phát triển sản xuất rau, hoa, cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao; đầu tư xây dựng trung tâm sản xuất giống chất lượng cao, xây dựng chợ đầu mối, nhà xưởng, kho bảo quản, chế biến, tiêu thụ rau, hoa, trái cây.
- Đất thuộc quyền sử dụng của dân, doanh nghiệp tự thỏa thuận với dân theo cơ chế: Góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Doanh nghiệp tự thỏa thuận giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cho thuê quyền sử dụng đất, doanh nghiệp tiến hành hợp đồng thuê quyền sử dụng đất của dân, giá trị thuê thỏa thuận giữa doanh nghiệp và hộ nông dân theo quy định của pháp luật.
2.6. Nhóm giải pháp về đào tạo sử dụng nguồn lao động nông thôn và phát triển nguồn nhân lực
- Mở các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tại chỗ cho nông dân về kỹ thuật sản xuất cây trồng, thương mại, dịch vụ sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, kỹ năng quản lý kinh tế hộ, trang trại,... giúp nông dân nâng cao kỹ năng, chất lượng lao động. Đồng thời, tập huấn cho người dân về dịch vụ du lịch tại nông thôn, kỹ năng phục vụ du khách, cung cấp dịch vụ du lịch...
- Có chính sách phù hợp để thu hút những cán bộ kỹ thuật có trình độ cao đến làm việc tại các cơ sở, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất trên địa bàn. Xây dựng các điểm tư vấn cho nông dân, thiết lập hệ thống giao lưu trực tuyến về luật pháp, cơ chế chính sách, thị trường tiêu thụ,...
- Tiếp cận các tổ chức, các quỹ hỗ trợ phát triển quốc tế, các chương trình hợp tác song phương về nông nghiệp để tạo nguồn lực tăng cường khả năng thực hiện Đề án và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nói chung và quản lý sản xuất và tiêu thụ rau, hoa, quả nói riêng, đặc biệt là cán bộ quản lý cấp huyện, cấp xã về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật, trong giám sát, kiểm tra, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
- Đầu tư kinh phí để nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm chất lượng rau, củ, quả đảm bảo an toàn thực phẩm cho các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đủ khả năng đảm nhận công tác quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương. Tăng cường đầu tư kinh phí địa phương cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác bảo đảm an toàn; phát triển, khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư, liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ về kiểm nghiệm an toàn thực phẩm và chứng nhận an toàn thực phẩm.
2.7. Nhóm giải pháp về bảo quản, chế biến và tiêu thụ rau, hoa, quả
- Có chính sách hỗ trợ đầu tư hợp lý để phấn đấu đến năm 2025 thu hút đầu tư xây dựng ít nhất thêm 05 cơ sở bảo quản, chế biến các sản phẩm từ rau, hoa, trái cây phù hợp với vùng nguyên liệu tại các huyện phía Đông, Đông Nam và phía Tây của tỉnh.
- Tăng cường năng lực, sơ chế, bảo quản, giảm tổn thất sau thu hoạch cả về số lượng và chất lượng. Hỗ trợ và tạo điều kiện, khuyến khích doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân: Đầu tư xây dựng và nâng cấp trang thiết bị để đa dạng hóa sản phẩm trái cây (đông lạnh, đóng hộp, chiên sấy, nước trái cây tự nhiên, nước trái cây cô đặc ...); đầu tư xây dựng nhà sơ chế, xử lý, đóng gói, bảo quản, chế biến rau, hoa, quả tại các vùng trồng tập trung, quy mô lớn để đảm bảo chất lượng sản phẩm rau, hoa, quả Gia Lai đáp ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm rau, hoa, quả; xây dựng và hình thành chuỗi cung ứng bền vững kết nối sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm rau, hoa, quả vào hệ thống các siêu thị, nhà hàng, khách sạn trong nước (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Huế, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) và xuất khẩu (các nước EU, Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản). Trước mắt, hình thành các vùng nguyên liệu sản xuất tập trung cho Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao - Chi nhánh Gia Lai và Tập đoàn Lộc Trời.
2.8. Nhóm giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ ngân sách và các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất rau, hoa, quả. Trong đó:
- Đảm bảo 100% đường giao thông nội đồng trong vùng chuyên canh tập trung, vùng sản xuất, xuất khẩu sản phẩm rau, hoa, quả được cứng hóa nhằm tạo sự gắn kết, liên hoàn, thông suốt, đảm bảo thuận tiện cho các phương tiện đi lại vận chuyển hàng hóa và đáp ứng nhu cầu tham quan, trải nghiệm của du khách trong và ngoài tỉnh. Xây dựng lưới điện, trạm biến áp đảm bảo cung ứng và đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và người dân trong vùng chuyên canh tập trung, vùng sản xuất, xuất khẩu sản phẩm rau, hoa, quả.
- Kiểm tra, rà soát chất lượng các công trình thủy lợi để có kế hoạch đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới phù hợp với mục tiêu phát triển vùng chuyên canh tập trung, vùng sản xuất, xuất khẩu sản phẩm rau, hoa, quả.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho hệ thống các Trung tâm dịch vụ nông nghiệp, hỗ trợ các cơ sở nghiên cứu, sản xuất kinh doanh giống cây trồng trong đầu tư nâng cao năng lực hoạt động và phục vụ, đảm bảo cung cấp đủ giống tốt cho sản xuất. Đầu tư tăng cường cho các cơ sở nghiên cứu khoa học và thực nghiệm trên địa bàn, để thực hiện tốt việc nghiên cứu thử nghiệm.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, nông hộ xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, giao thông, điện, nhà kính, nhà lưới trong vùng chuyên canh tập trung, vùng sản xuất, xuất khẩu sản phẩm rau, hoa, quả và đầu tư các cơ sở bảo quản, chế biến, các chợ đầu mối thu mua sản phẩm rau, hoa, quả của tỉnh nhằm tạo đầu ra ổn định cho người sản xuất.
2.9. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư và thương mại, xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm rau, hoa, quả
- Tổ chức thực hiện tốt công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm và du lịch nông nghiệp; thúc đẩy đưa nhanh sản phẩm rau, hoa, quả Gia Lai vào các siêu thị trong nước và xuất khẩu; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, nhất là thị trường tiềm năng, như: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Huế, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các nước EU, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản.
- Nghiên cứu xây dựng “nhãn hiệu” cho các sản phẩm rau, hoa, quả và quảng bá du lịch sinh thái Gia Lai; xây dựng Website giới thiệu nông sản hàng hóa đặc trưng của Gia Lai gắn với các vùng sản xuất rau, hoa, quả ứng dụng công nghệ cao và thực hành nông nghiệp tốt (GAP), nông nghiệp hữu cơ (Organic).
- Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương và tổ chức, cá nhân đẩy mạnh việc: Chứng nhận sản phẩm rau, trái cây đạt tiêu chuẩn (an toàn, VietGAP, GlobalGAP, Organic...); xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, đăng ký chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng, mã số cơ sở chế biến sản phẩm rau, hoa, quả.
2.10. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện có được quy định trong Luật Công nghệ cao; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 58/2018/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 109/2018/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ chế, chính sách hiện có của Trung ương, của tỉnh về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiết kiệm nước; hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch cộng đồng; khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Nghiên cứu bổ sung hoặc đề xuất ban hành mới các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh (như: Hỗ trợ cây giống; hỗ trợ kỹ thuật, máy móc thiết bị; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cấp mã số vùng trồng; hỗ trợ khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ...) phù hợp với điều kiện của tỉnh Gia Lai và đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật để hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, người dân đầu tư đẩy mạnh việc phát triển sản xuất rau, hoa, quả ứng dụng công nghệ cao để đảm bảo mục tiêu Đề án đã đề ra.
2.11. Giải pháp về vốn đầu tư thực hiện Đề án
- Nguồn vốn: Vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Vốn ngân sách thông qua việc hỗ trợ xây dựng các dự án, mô hình khuyến nông, chuyển giao khoa học công nghệ, tư vấn kỹ thuật và xây dựng cơ sở hạ tầng được lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, kinh phí khoa học công nghệ, khuyến nông, các dự án ODA và chương trình khoa học công nghệ khác có liên quan và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Đề án áp dụng theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG CỦA ĐỀ ÁN
I. KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhu cầu vốn đầu tư (Chi tiết có Phụ lục số 08 kèm theo)
Để đạt được các mục tiêu của Đề án, nhu cầu vốn: Khoảng 14.447.611.000.000 đồng (Mười bốn ngàn bốn trăm bốn mươi bảy tỷ, sáu trăm mười một triệu đồng). Trong đó:
1.1. Giai đoạn 2020-2025: Khoảng 12.364.611.000.000 đồng (Mười hai ngàn ba trăm sáu mươi bốn tỷ, sáu trăm mười một triệu đồng). Trong đó:
- Đầu tư hạ tầng (thủy lợi): Khoảng 1.692.000.000.000 đồng (Một ngàn sáu trăm chín mươi hai tỷ đồng).
- Đầu tư các dự án phát triển sản xuất: Khoảng 10.530.611.000.000 đồng (Mười ngàn năm trăm ba mươi tỷ, sáu trăm mười một triệu đồng).
- Khuyến nông, chuyển giao khoa học công nghệ: Khoảng 142.000.000.000 đồng (Một trăm bốn mươi hai tỷ đồng).
1.2. Giai đoạn 2026-2030: Khoảng 831.430.000.000 đồng (Tám trăm ba mươi mốt tỷ, bốn trăm ba mươi triệu đồng). Trong đó:
- Đầu tư mở rộng các dự án phát triển sản xuất: Khoảng 781.430.000.000 đồng (Bảy trăm tám mươi mốt tỷ, bốn trăm ba mươi triệu đồng).
- Khuyến nông, chuyển giao khoa học công nghệ: Khoảng 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng).
1.3. Giai đoạn 2031-2040: Khoảng 1.251.570.000.000 đồng (Một ngàn hai trăm năm mươi mốt tỷ, năm trăm bảy mươi triệu đồng). Trong đó:
- Đầu tư mở rộng các dự án phát triển sản xuất: Khoảng 1.231.570.000.000 đồng (Một ngàn hai trăm ba mươi mốt tỷ, năm trăm bảy mươi triệu đồng).
- Khuyến nông, chuyển giao khoa học công nghệ: Khoảng 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng).
2. Nguồn vốn
Vốn ngân sách nhà nước là 1.845.500.000.000 đồng và vốn ngoài ngân sách là 12.602.111.000.000 đồng. Trong đó:
2.1. Kinh phí Ngân sách Nhà nước đầu tư và hỗ trợ: Khoảng 1.845.500.000.000 đồng (Một ngàn tám trăm bốn mươi lăm tỷ, năm trăm triệu đồng). Trong đó:
2.1.1. Ngân sách Trung ương đầu tư và hỗ trợ: Khoảng 1.722.000.000.000 đồng (Một ngàn bảy trăm hai mươi hai tỷ đồng). Trong đó:
- Ngân sách Trung ương đầu tư 1.692.000.000.000 đồng (Một ngàn sáu trăm chín mươi hai tỷ đồng).
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng).
2.1.2. Ngân sách địa phương hỗ trợ (cấp tỉnh, huyện): Khoảng 123.500.000.000 đồng (Một trăm hai mươi ba tỷ, năm trăm triệu đồng).
2.2. Nguồn vốn khác (Vốn đầu tư, đối ứng của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân): Khoảng 12.602.111.000.000 đồng (Mười hai ngàn sáu trăm linh hai tỷ, một trăm mười một triệu đồng).
2.2.1. Vốn đầu tư của doanh nghiệp, người dân: Khoảng 12.543.611.000 đồng (Mười hai ngàn năm trăm bốn mươi ba tỷ, sáu trăm mười một triệu đồng). Trong đó:
- Dự án xây dựng Nhà máy sấy rau, củ, quả bằng công nghệ sấy thăng hoa và khu nhân giống, trồng rau, hoa, quả ứng dụng công nghệ cao tại xã An Phú, quy mô diện tích khoảng 7,5 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư 84.550.000.000 đồng (Tám mươi bốn tỷ, năm trăm năm mươi triệu đồng).
- Dự án xây dựng “Viện Nghiên cứu giống cây trồng công nghệ cao; Nhà máy sơ chế, bảo quản và chế biến rau, hoa, quả và Khu nông nghiệp công nghệ cao trong sản xuất chanh dây tại xã An Phú”, quy mô diện tích khoảng 12,5 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư: 158.934.000. 000 đồng (Một trăm năm mươi tám tỷ, chín trăm ba mươi bốn triệu đồng).
- Dự án “Nông nghiệp công nghệ cao H&S Trung Nguyên 4.0 tại xã An Phú”, quy mô diện tích khoảng 42 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 520.000.000.000 đồng (Năm trăm hai mươi tỷ đồng).
- Dự án “Chợ đầu mối thu mua sản phẩm rau, hoa, quả và cây dược liệu” tại xã An Phú, quy mô diện tích khoảng 2 - 5 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 52.257.000.000 đồng (Năm mươi hai tỷ, hai trăm năm mươi bảy triệu đồng).
- Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy chế biến chuối xuất khẩu và phát triển vùng sản xuất chuối, cây ăn quả tập trung, ứng dụng công nghệ cao tại khu vực cánh đồng An Phú”. Dự kiến giai đoạn I (2020 - 2025), quy mô diện tích 650 ha; giai đoạn II (2026 trở đi), quy mô diện tích khoảng 1.000 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 448.500.000. 000 đồng (Bốn trăm bốn mươi tám tỷ, năm trăm triệu đồng). Giai đoạn 2026 trở đi khoảng 241.500.000.000 đong (Hai trăm bốn mươi mốt tỷ, năm trăm triệu đồng).
- Dự án “Trung tâm sản xuất hạt giống và rau sạch ứng dụng công nghệ cao tại xã Gào, thành phố Pleiku”, quy mô diện tích khoảng 40 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 50.000. 000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng.
- Dự án trồng nông sản chất lượng cao chế biến xuất khẩu tại xã Gào, thành phố Pleiku, quy mô diện tích khoảng 45 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng).
- Dự án Chợ đầu mối nông sản Pleiku tại phường Ia Kring, thành phố Pleiku, quy mô diện tích khoảng 04 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 242.000.000.000 đồng (Hai trăm bốn mươi hai tỷ đồng).
- Dự án “Nhà máy chế biến các sản phẩm từ cây ăn quả tại thành phố Pleiku, thị xã Ayunpa, huyện Chư Sê và huyện Đak Đoa”, công suất 100.000 tấn/năm. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 600.000.000.000 đồng (Sáu trăm tỷ đồng).
- Dự án “Nhà máy chế biến nước ép trái cây tại Khu công nghiệp Nam Pleiku”, quy mô diện tích khoảng 6 - 8 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng).
- Dự án Khu nông nghiệp công nghệ cao và sản xuất rau, hoa, cây ăn quả tại xã Ia Băng, huyện Chư Prông, quy mô diện tích khoảng 500 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 450.000.000.000 đồng (Bốn trăm năm mươi tỷ đồng).
- Dự án đầu tư sản xuất trồng trọt ứng dụng nghệ cao tại xã Ia Mơr, huyện Chư Prông, quy mô diện tích khoảng 5.000 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 4.500.000.000.000 đồng (Bốn ngàn năm trăm tỷ đồng).
- Dự án Trung tâm sản xuất rau, quả công nghệ cao kết hợp dịch vụ, thương mại và du lịch tại xã Kon Gang, huyện Đak Đoa, quy mô diện tích khoảng 80,85 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng).
- Dự án đầu tư xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, quả tại xã Ia Glai, huyện Chư Sê, quy mô diện tích khoảng 129,47 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 495.000.000.000 đồng (Bốn trăm chín mươi lăm tỷ đồng).
- Dự án đầu tư xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, quả tại xã Trang, xã Glar, xã Ia Pết, huyện Đak Đoa, quy mô diện tích khoảng 459,044 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 1.490.000.000.000 đồng (Một ngàn bốn trăm chín mươi tỷ đồng).
- Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã Ia Băng, huyện Đak Đoa và xã Chư Hdrông, thành phố Pleiku, quy mô diện tích 95,5 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 30.000. 000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng).
- Dự án trồng cây dược liệu kết hợp trồng cây ăn quả công nghệ cao tại xã H’Neng và xã Kon Gang, huyện Đak Đoa, quy mô diện tích 216 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 85.000.000.000 đồng (Tám mươi lăm tỷ đồng).
- Dự án trung tâm giống cây trồng và trồng, chế biến, trưng bày sản phẩm cây nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại phường Chi Lăng, thành phố Pleiku, quy mô diện tích 22 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 46.000.000.000 đồng (Bốn mươi sáu tỷ đồng).
- Dự án chế biến nông sản Tây Nguyên tại CCN-TTCN huyện Mang Yang, quy mô diện tích 3,27 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 202.000.000.000 đồng (Hai trăm lẻ hai tỷ đồng).
- Dự án Khu nông nghiệp công nghệ kết hợp dịch vụ và kinh doanh thương mại tại Nông trường Đoàn kết thuộc địa bàn xã Tân Bình và xã Kdang, huyện Đak Đoa, quy mô diện tích 131,41 ha. Dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 200.000.000.000 đồng (Hai trăm tỷ đồng).
- Mua giống cây ăn quả (trồng mới và tái canh): Khoảng 2.347.870.000.000 đồng (Hai ngàn ba trăm bốn mươi bảy tỷ, tám trăm bảy mươi triệu đồng) - dự toán tạm tính theo giá khảo sát thực tế thị trường năm 2020.
2.2.2. Vốn đối ứng của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân: Khoảng 58.500.000.000 đồng (Năm mươi tám tỷ, năm trăm triệu đồng). Trong đó:
- Dự án xây dựng “Mô hình nhân giống và trồng một số loại hoa” tại xã An Phú. Dự kiến quy mô diện tích khoảng 150 ha, tổng kinh phí khoảng 60.000.000.000 đồng (Sáu mươi tỷ đồng). Doanh nghiệp đối ứng kinh phí khoảng 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng).
- Xây dựng “Mô hình điểm, mô hình kiểu mẫu để trình diễn và chuyển giao kỹ thuật sản xuất rau, hoa trong nhà kính ứng dụng công nghệ cao 4.0 và thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP, Organic, gắn với du lịch sinh thái tại khu vực cánh đồng An Phú. Dự kiến quy mô diện tích khoảng 2.000 m2, tổng mức đầu tư khoảng 12.000.000.000 đồng (Mười hai tỷ đồng). Vốn đối ứng của doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân khoảng 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng).
- Xây dựng “Mô hình điểm để trình diễn và chuyển giao kỹ thuật sản xuất rau, hoa, cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao và thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, Organic, gắn với du lịch sinh thái tại các huyện Đak Đoa, Đak Pơ, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa và thành phố Pleiku. Dự kiến quy mô diện tích khoảng 03 ha, tổng mức đầu tư khoảng 45.000.000.000 đồng (Bốn mươi lăm tỷ đồng). Vốn đối ứng của doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân khoảng 22.500.000.000 đồng (Hai mươi hai tỷ năm trăm triệu đồng).
Chú thích:
- Nguồn vốn:
Ngân sách Trung ương: Sử dụng nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững và các nguồn vốn bổ sung khác.
Ngân sách địa phương: Ngân sách tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; các nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Nguồn vốn tín dụng, vốn ODA, vốn của các thành phần kinh tế khác
- Về vị trí, quy mô và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án, mô hình trình diễn trong khái toán thực hiện Đề án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, xây dựng công trình, mô hình tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư từng thời kỳ.
- Kinh phí thực hiện Đề án được lồng ghép từ các nguồn lực hiện có và dự kiến nguồn lực trong tương lai. Tùy nhiệm vụ cụ thể, các Sở, ngành, địa phương xây dựng dự toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện, đồng thời huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường khả năng thực hiện Đề án.
II. HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả kinh tế
Thông qua việc cải tiến giống và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, Organic... góp phần tăng năng suất, nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người dân. Bên cạnh đó, thông qua các giải pháp về thị trường giúp cho đầu ra ổn định, giá bán cao, người dân không bị ép giá; thông qua việc tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung chuyên canh theo chuỗi giá trị sẽ đẩy nhanh việc hình thành chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với các hộ nông dân, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ; được mùa mất giá. Ước tính đến năm 2025 phát triển diện tích rau, hoa, quả hàng hóa đạt khoảng 75.300 ha; tổng giá trị thu nhập bình quân trên 01 ha sản xuất rau, hoa, quả đạt khoảng 350 triệu đồng/ha/năm; tăng từ 165-170 triệu đồng/ha/năm so với hiện nay khoảng 180-185 triệu đồng.
2. Hiệu quả xã hội
- Tạo việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho người dân trong vùng, góp phần xóa đói giảm nghèo, hạn chế việc di dân đi tìm việc làm ở các nơi khác.
- Tạo nguồn rau, hoa, quả dồi dào, đa dạng; tạo ra sản phẩm sạch, có chất lượng; từng bước hình thành thương hiệu, tăng uy tín của ngành nông nghiệp địa phương.
- Nâng cao kỹ thuật canh tác và tay nghề cho nông dân thông qua các lớp tập huấn, đào tạo về trồng trọt, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
- Hình thành thị trường, tạo đầu ra ổn định giúp người nông dân an tâm phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống và nâng cao thu thập, góp phần thực hiện thành công mục tiêu tái cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh và mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3. Hiệu quả môi trường
- Hình thành chuỗi sản xuất, giúp giảm thiểu các phế phẩm trong canh tác, chế biến, bảo quản từ đó khai thác có hiệu quả nguyên liệu, giảm thiểu các tác hại đến môi trường.
- Khai thác hiệu quả tài nguyên trên cơ sở tiềm năng sẵn có của các địa phương, tránh làm suy thoái tài nguyên đất, nước, giảm thiểu và tránh các tác động của biến đổi khí hậu.
- Các mô hình canh tác theo hướng nông nghiệp tốt (GAP), nông nghiệp hữu cơ (Organic) giúp nông dân tiếp cận kỹ thuật mới, an toàn; phát triển theo hướng bền vững, đảm bảo vệ sinh môi trường và cải thiện sức khỏe cộng đồng. Tạo ra không gian cảnh quan đẹp và môi trường sinh thái bền vững.
(1) Ghi chú: Các loại hình du lịch gắn với phát triển sản xuất rau, hoa, cây ăn quả điển hình như mô hình trải nghiệm:
- Vườn cây chôm chôm, vườn điều ở huyện Ia Grai.
- Vườn cây ăn quả, cây đa làng Ghè, Sông Pô Cô, Sông Đôi ở huyện Đức Cơ.
- Vườn cây ăn quả (bơ, sầu riêng) ở huyện Mang Yang, Chư Păh.
- Du lịch làng nghề dệt thổ cẩm Glar - Đak Đoa gắn với vườn cây ăn quả (cam, sầu riêng, bơ) ở huyện Đak Đoa.
- Thưởng thức cá nước ngọt ở Ia Ly - Chư Păh và Ia Lâu, Ia Mor - Chư Prông gắn với trái cây nhà vườn ở huyện Chư Păh, Chư Prông.
(2) Năm 2019, dân số Tây Nguyên có 5.842.681 người, trong đó tỉnh Gia Lai 1.513.847 người, Đắk Lắk có 1.869.322 người, Lâm Đồng 1.296.906 người, Đắk Nông 622.168 người. Kon Tum 540.438 người.
Trong 1.513.847 người, dân số thành thị có 438.062 người, nông thôn 1.075.785 người: nam giới có 758.589 người - tương đương 50,1 % dân số, nữ giới có 755.258 người - tương đương 49.9% dân số.
(3) Dân số Việt Nam hiện có 97.272.857 người - Nguồn: https://danso.org/viet-nam. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 1,14% - Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
- 1Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua Đề án Phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 2Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng hệ thống/tiêu chuẩn OTAS trong quản lý và cấp chứng nhận mã số vùng trồng cây ăn quả phục vụ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 1987/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển vùng sản xuất cây ăn quả, hoa, cây cảnh tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025
- 4Quyết định 2312/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển vùng nguyên liệu cây ăn quả phục vụ liên kết giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “Đề án hỗ trợ phát triển sản xuất cây ăn quả bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021-2025”
- 6Quyết định 3826/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “Đề án phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2030”
- 7Quyết định 3680/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển vùng sản xuất rau, củ, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 8Kế hoạch 3134/KH-UBND về phát triển sản xuất cây ngô sinh khối vụ đông năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 9Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án phát triển ngành hoa, cây cảnh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật Công nghệ cao 2008
- 2Thông tư 02/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 824/QĐ-BNN-TT năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển ngành Trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư liên tịch 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1250/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật đất đai 2013
- 8Quyết định 66/2014/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Đầu tư 2014
- 10Quyết định 02/2015/QĐ-UBND quy định các định mức hỗ trợ cho hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn trên địa bàn xã xây dựng nông thôn mới của tỉnh Gia Lai
- 11Quyết định 575/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 13Thông tư 10/2015/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 14Quyết định 23/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 66/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 27/2016/QĐ-UBND quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Gia Lai
- 18Thông tư 17/2016/TT-BKHCN quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 19Luật Trồng trọt 2018
- 20Quyết định 738/QĐ-BNN-KHCN năm 2017 tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 21Quyết định 13/2017/QĐ-TTg sửa đổi Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển kèm theo Quyết định 66/2014/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 813/QĐ-NHNN năm 2017 về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 23Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 24Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 25Quyết định 19/2018/QĐ-TTg quy định về tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp
- 27Quyết định 1137/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị định 109/2018/NĐ-CP về nông nghiệp hữu cơ
- 29Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Nghị định 83/2018/NĐ-CP về khuyến nông
- 31Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 32Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua Đề án Phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 33Thông tư 25/2018/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 10/2015/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 34Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 35Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 36Nghị quyết 102/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 37Nghị quyết 103/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 38Nghị quyết 107/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 39Nghị quyết 108/2019/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ về đầu tư du lịch, hoạt động xúc tiến du lịch và phát triển du lịch cộng đồng do tỉnh Gia Lai ban hành
- 40Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng hệ thống/tiêu chuẩn OTAS trong quản lý và cấp chứng nhận mã số vùng trồng cây ăn quả phục vụ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 41Nghị định 94/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác
- 42Quyết định 39/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 43Quyết định 34/2019/QĐ-TTg quy định về tiêu chí xác định dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển kèm theo Quyết định 66/2014/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 44Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 45Quyết định 885/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 46Quyết định 1987/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển vùng sản xuất cây ăn quả, hoa, cây cảnh tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025
- 47Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 48Quyết định 3764/QĐ-BKHCN năm 2016 phê duyệt Danh mục đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Quỹ gen cấp Quốc gia thuộc Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 49Quyết định 2312/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển vùng nguyên liệu cây ăn quả phục vụ liên kết giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 50Quyết định 2119/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “Đề án hỗ trợ phát triển sản xuất cây ăn quả bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2021-2025”
- 51Quyết định 3826/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “Đề án phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2030”
- 52Quyết định 3680/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển vùng sản xuất rau, củ, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 53Kế hoạch 3134/KH-UBND về phát triển sản xuất cây ngô sinh khối vụ đông năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 54Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án phát triển ngành hoa, cây cảnh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040
- Số hiệu: 107/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực