Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số: 104/2006/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI PHẦN NGUỒN VỐN CHO VAY CỦA QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM THÀNH PHỐ UỶ THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2003;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng chính sách xã hội:
Căn cứ vào Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm (gọi là quỹ cho vay giải quyết việc làm);
Căn cứ vào Thông tư số 34/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 09/12/2005 của liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ vào Thông tư số 107/2005/TT-BTC ngày 07/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ Quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 2878/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2006 của UBND Thành phố về việc thành lập Quỹ Giải quyết việc làm Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của liên ngành: Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Lao động Thương binh và Xã hội - Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội tại tờ trình số 1238/TTrLN: TC-KH&ĐT-LĐTBXH-CNNHCSXHTP ngày 20 tháng 04 năm 2006; công văn số 846/STP-VBPQ ngày 24/05/2006 của Sở Tư pháp Báo cáo thẩm định Dự thảo Quyết định của UBND Thành phố Hà Nội về việc thành lập Quỹ giải quyết việc làm và ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với phần nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm Thành phố uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế Quản lý tài chính đối với phần nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm Thành phố uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội để cho vay giải quyết việc làm và thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn Thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 217/2005/QĐ-UB ngày 09/12/2005 của UBND Thành phố về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với nguồn vốn Ngân sách địa phương uỷ thác qua chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội để cho vay giải quyết việc làm và thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn Thành phố.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc nhà nước Hà Nội; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện; Thủ trưởng các ngành, đoàn thể, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI PHẦN NGUỒN VỐN CHO VAY CỦA QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM THÀNH PHỐ UỶ THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 104/2006/QĐ-UBND Thành phố ngày 22 tháng 6 năm 2006 của UBND Thành phố Hà Nội)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phần nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm Thành phố uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội để cho vay giải quyết việc làm và thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố trong từng thời kỳ.

Điều 2. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội có trách nhiệm sử dụng phần nguồn vốn uỷ thác đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và cho các đối tượng vay theo quyết định của UBND Thành phố; được hưởng phí uỷ thác do UBND Thành phố quy định.

Điều 3. Việc tổng hợp, theo dõi quản lý Phần nguồn vốn uỷ thác được thông qua Ban điều hành Quỹ Giải quyết việc làm thành phố Hà Nội do UBND Thành phố quyết định gồm đại điện các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư (giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực).

Điều 4. Phần nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm địa phương uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội cho vay giải quyết việc làm phải thu lãi. Riêng đối với người nghèo, cận nghèo vay không thu lãi, chỉ thu phí để thực hiện công tác quản lý triển khai việc cho vay và thu nợ tiền vay. Việc xác định đối tượng vay là người nghèo, cận nghèo do UBND Quận, Huyện xác nhận và tổng hợp theo tiêu chí nghèo và cận nghèo của UBND Thành phố.

Chương II.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Nguồn vốn cho vay:

Phần nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm Thành phố uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội bao gồm:

1- Nguồn vốn ngân sách Thành phố:

1.1- Nguồn vốn ngân sách Thành phố uỷ thác qua chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Hà Nội.

1.2- Nguồn vốn của Ngân sách Thành phố bổ sung hàng năm theo khả năng của Ngân sách Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố phê chuẩn và UBND Thành phố quyết định.

2. Nguồn vốn của Ngân sách Quận, Huyện bổ sung hàng năm theo khả năng của Ngân sách Quận, huyện do HĐND Quận, Huyện phê chuẩn và UBND Quận, Huyện quyết định (nguồn vốn này bổ sung vào Quỹ giải quyết việc làm Thành phố; nguồn vốn của Quận, Huyện nào thì chi cho các đối tượng của Quận, Huyện đó vay).

3. Vốn tiếp nhận các nguồn tài trợ của tổ chức Quốc tế, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước cho các mục tiêu về việc làm và giảm nghèo của Thành phố Hà Nội.

Căn cứ vào kế hoạch vốn vay mới bổ sung hàng năm được duyệt. Hàng quý Sở Tài chính chuyển vốn cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội để làm nguồn vốn cho vay, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội không sử dụng nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm Thành phố uỷ thác để thực hiện mục đích kinh doanh.

Điều 6. Đối tượng vay vốn:

1- Hộ gia đình (kể cả hộ gia đình lực lượng vũ trang ở các khu tập thể Quân đội, hộ gia đình công nhân nghỉ việc dài ngày), thành viên của các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng có nhu cầu vay vốn tự tạo việc làm (đối với lao động mất việc chung ưu tiên hộ nghèo, cận nghèo, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, lao động nữ).

2- Các cá nhân có nhu cầu vay vốn đi xuất khẩu lao động.

3- Tổ sản xuất, Hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật, chủ trang trại; Trung tâm giáo dục lao động xã hội có dự án tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

4- Lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, lao động bị mất việc do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu theo điều 17 bộ Luật Lao động.

5- Đối tượng là đoàn viên thuộc tổ chức công đoàn cơ quan, doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố quản lý (thông qua tổ chức Liên đoàn lao động Thành phố).

Ngoài ra, tuỳ theo nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, trong từng thời kỳ, UBND Thành phố sẽ quy định cụ thể về bổ sung các đối tượng được vay từ phần nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm Thành phố uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.

Điều 7. Nội dung sử dụng vốn vay:

1. Mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, đánh bắt thuỷ sản để mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.

2- Bổ sung mua nguyên vật liệu, cây, con giống, các chi phí chăm sóc cây trồng, vật nuôi đến khi thu hoạch và chi phí kinh doanh dịch vụ.

3- Chi phí để cá nhân đi xuất khẩu lao động theo quy định của Nhà nước hiện hành.

4- Cho vay để phục hồi các làng nghề truyền thống.

Ngoài các nội dung trên, tuỳ thuộc từng dự án cụ thể Thành phố quyết định một số nội dung sử dụng vốn vay phù hợp với thực tế để đạt hiệu quả vốn vay.

Điều 8. Mức vốn cho vay:

1- Đối với hộ gia đình mức vay vốn tối đa không quá 10 triệu đồng và phải tạo ra ít nhất một chỗ làm việc mới.

2- Đối với dự án có nhiều hộ vay vốn, mức vay phụ thuộc vào số hộ thực hiện dự án, nhưng mức vay của mỗi hộ tối đa không quá 10 triệu đồng.

3- Đối với dự án của cơ sở sản xuất kinh doanh mức vay tối đa không quá 300 triệu đồng và không quá 10 triệu đồng trên một chỗ làm việc mới.

4- Đối với cá nhân vay vốn đi xuất khẩu lao động sẽ tuỳ theo từng nước mà cá nhân dự định đi, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội thực hiện mức cho vay cụ thể căn cứ vào Thông tư hướng dẫn của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.

Điều 9. Điều kiện để được vay vốn:

1- Hộ gia đình, phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi thực hiện dự án vay vốn, có đơn đề nghị vay vốn gửi chủ dự án (đối với dự án có nhiều hộ vay, phải có dự án vay vốn phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh).

2- Dự án có nhiều hộ vay vốn phải có bảo lãnh bằng tín chấp của Chủ tịch UBND Xã, phường, Thị trấn (đối với dự án cấp Xã, Phường, Thị trấn); của Chủ tịch UBND Quận, Huyện đối với dự án cấp Quận, Huyện) hoặc người đứng đầu của tổ chức Đoàn thể, hội quần chúng cấp Quận, Huyện (đối với các dự án do Đoàn thể, hội quần chúng quản lý).

3- Cơ sở sản xuất kinh doanh phải có tài sản thế chấp

4- Đối với cá nhân vay để đi xuất khẩu lao động phải có thế chấp bằng tài sản hoặc cam kết trả nợ của người thân (bố, mẹ, vợ, chồng) được chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận.

Điều 10. Thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 36 tháng. Nếu hết thời hạn đối tượng có nhu cầu vay tiếp phải hoàn trả đủ gốc, lãi và lập thủ tục vay cho chu kỳ mới.

Điều 11. Việc phê duyệt dự án vay được thực hiện theo Quyết định số 1480/QĐ-UB ngày 1/4/2005 của UBND Thành phố về việc uỷ quyền quyết định phê duyệt dự án vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm.

Điều 12. Về thu lãi, phí và sử dụng lãi, phí thu từ hoạt động cho vay của nguồn vốn uỷ thác

Phần nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm Thành phố uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội cho các đối tượng vay giải quyết việc làm được thu lãi vay theo mức quy định của Quỹ Quốc gia về việc làm, đối với đối tượng vay là người cận nghèo thu phí 0,4%/tháng (4,8%/năm); đối với đối tượng vay là người nghèo thu phí 0,3%/tháng (3,6%/năm); lãi suất, phí quá hạn là 130%. Toàn bộ lãi vay và phí thu trên được coi là 100% và được phân bổ, sử dụng như sau:

1- Trích 40% dùng để chi trả phí uỷ thác cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội nơi quản lý trực tiếp việc cho vay, thu nợ khoản vay của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội. Việc sử dụng phí uỷ thác theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.

2- Trích 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro của Thành phố (Quỹ này do Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội quản lý).

3- Số còn lại (30%) để chi hỗ trợ công tác hướng dẫn, thẩm định, tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại địa bàn cấp cơ sở (xã, phường, chủ dự án) cho Ban điều hành cấp Quận, Huyện, Thành phố. Cụ thể:

3.1- 20% để hỗ trợ công tác hướng dẫn thẩm định tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại Quận, Huyện, Xã, Phường, Thị trấn. Do Ban điều hành Quận, Huyện quản lý sử dụng.

3.2- 10% trích về Ban điều hành Quỹ Giải quyết việc làm Thành phố của Thành phố (giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của Ban điều hành nguồn vốn uỷ thác Thành phố).

Điều 13. Phân cấp quyết định phấn phối lãi, phí tiền vay:

Căn cứ số tiền lãi, phí thực thu do Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội báo cáo Ban điều hành Quỹ Giải quyết việc làm Thành phố và UBND Thành phố; Chủ tịch UBND Thành phố ra quyết định phân phối cho các đơn vị được hưởng theo đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội sau khi có ý kiến tham gia của Sở Tài chính.

Điều 14. Sử dụng và quản lý kinh phí từ nguồn lãi, phí đã cấp:

1- Đối với 40% để chi trả phí uỷ thác cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội được sử dụng theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam cụ thể:

- Phí uỷ thác cho chủ dự án theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.

- Chi phí tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ Ngân hàng và chủ dự án.

- Chi phí in ấn tài liệu, văn phòng phẩm.

- Chi phí mua sắm tài sản, công cụ lao động, phương tiện làm việc phục vụ cho công tác vay vốn.

- Chi làm thêm giờ, chi công tác phí cho cán bộ, chi khen thưởng cho các tổ chức và cá nhân có thành tích.

- Chi phí hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.

- Các chi phí khác có liên quan.

2- Đối với các khoản tiền lãi, phí (30%) được trích lập quỹ dự phòng và rủi ro được sử dụng như sau: Bù đắp các khoản vốn vay từ Quỹ giải quyết việc làm Thành phố bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được UBND Thành phố quyết định xoá nợ và để bổ sung cho Quỹ giải quyết việc làm Thành phố.

Việc phân phối và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro được thực hiện theo quyết định của UBND Thành phố trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

3- Đối với khoản tiền lãi; phí (30%) dành cho các đơn vị quản lý chương trình ở địa phương được sử dụng và quyết toán như sau:

3.1- Nội dung chi:

- Chi hỗ trợ về văn phòng phẩm, in tài liệu triển khai tập huấn nghiệp vụ hướng dẫn xây dựng dự án, xét duyệt thẩm định dự án, thông tin báo cáo và quản lý dự án.

- Chi hướng dẫn nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết công tác cho vay giải quyết việc làm. Mức chi thực hiện theo chế độ của nhà nước đối với hội nghị.

- Chi công tác tuyên truyền hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Chi công tác phí cho các cán bộ trực tiếp thẩm định, kiểm tra, theo dõi, quản lý dự án. Mức chi theo chế độ.

- Chi phụ cấp cho cán bộ được phân công quản lý điều hành nguồn vốn uỷ thác của Ngân sách. Căn cứ vào nguồn thu thực tế, Ban điều hành Quỹ Giải quyết việc làm Thành phố quy định cụ thể mức chi phụ cấp cho phù hợp. Mức chi tối đa không quá 50% tiền lương của cán bộ được phân công và quản lý điều hành Quỹ Giải quyết việc làm Thành phố.

- Chi lương cho cán bộ hợp đồng trực tiếp làm nhiệm vụ thẩm định, kiểm tra theo dõi, quản lý dự án theo mức lương ghi trong hợp đồng phù hợp với quy định của nhà nước.

- Chi cho mua sắm, sửa chữa tài sản, dụng cụ văn phòng phục vụ công tác cho vay giải quyết việc làm (bàn, ghế, tủ, máy vi tính, máy photocopy…), hỗ trợ mua phương tiện đi lại (xe máy, xuồng…), đối với những địa bàn vùng xa, vùng sông nước để phục vụ công tác kiểm tra, thẩm định cho vay và thu hồi nợ.

- Chi cho công tác khảo sát, điều tra lao động và đánh giá chương trình, hỗ trợ nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chính sách, soạn thảo và ban hành hướng dẫn chương trình.

3.2- Việc chi tiêu phải theo đúng dự toán được duyệt, trường hợp điều chỉnh nội dung chi tiêu trong phạm vi số vốn được duyệt, đơn vị phải có công văn gửi Sở Tài chính để xin điều chỉnh. Mọi trường hợp chi tiêu ngoài dự toán được duyệt đều không được chấp nhận quyết toán.

Điều 15. Về lập dự toán và báo cáo tài chính phần nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm Thành phố uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.

1- Lập dự toán: Hàng năm cùng với lập dự toán Ngân sách của Quận, Huyện, UBND các Quận, Huyện chỉ đạo các phòng Tài chính Quận, Huyện tổng hợp nhu cầu vay vốn của Quận, Huyện gửi về sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội (Cơ quan thường trực Ban điều hành) để tổng hợp, nhu cầu vay vốn, cân đối nguồn vốn chung. Căn cứ tình hình mục tiêu giải quyết việc làm, giảm nghèo của Thành phố trên từng địa bàn Quận, Huyện; Ban điều hành Quỹ Giải quyết việc làm Thành phố trình UBND Thành phố quyết định phân bổ mức vốn cho vay.

2- Hàng quý (trước ngày 30 của tháng cuối quý) và hàng năm (trước ngày 31/12) Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội có trách nhiệm báo cáo tình hình cho vay, thu nợ vay của các đối tượng, những tồn tại vướng mắc, trong quá trình sử dụng phần nguồn vốn uỷ thác với Ban điều hành Quỹ Giải quyết việc làm Thành phố đề ban điều hành tổng hợp chung và đánh giá hiệu quả của nguồn vốn vay báo cáo UBND Thành phố.

Chương III.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Phân công trách nhiệm:

1- Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng bảo toàn vốn, phục vụ có kết quả mục tiêu cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.

2- Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội để triển khai việc cho vay đúng đối tượng được vay từ nguồn vốn uỷ thác phù hợp với nhu cầu thực tế.

3- Sở Tài chính Hà Nội phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội quản lý phần nguồn vốn uỷ thác và nguồn lãi, phí thu được của hoạt động cho vay, sử dụng đúng mục đích, đúng nguyên tắc tài chính.

4- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội trong việc tổng hợp, phân bổ dự toán hàng năm phần nguồn vốn uỷ thác cho các đối tượng vay vốn trên địa bàn Thành phố./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 104/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính đối với phần nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm thành phố uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 104/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/06/2006
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/07/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản