Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1025/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 31 tháng 5 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Căn cứ Chương trình hành động số 113-CTr/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 1150/SKHĐT-TH ngày 28 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 113-CTr/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY 18/11/2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 113-CTR-TU NGÀY 17/3/2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY 18/11/2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ ĐẢM BẢO NỀN KINH TẾ TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Mục đích:
- Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các Sở ngành, địa phương trong triển khai thực hiện các mục tiêu Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị và Chương trình số 113-CTr/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị nhằm cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công theo hướng bảo đảm nền kinh tế tài chính của tỉnh an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
- Thông qua triển khai thực hiện kế hoạch sẽ góp phần nâng cao hiệu quả điều hành của bộ máy chính quyền các cấp nhằm thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cấp về thu, chi ngân sách nhà nước, sử dụng vốn vay và xử lý nợ công; thực hiện nghiêm chủ trương đổi mới công tác tài chính - ngân sách nhà nước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, hỗ trợ hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; đảm bảo độc lập, tự chủ, chủ quyền đất nước.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đổi mới công tác huy động, quản lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng nhanh, bền vững gắn với đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình số 113-CTr/TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy, tập trung thực hiện ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương.
- Tạo sự thống nhất trong tư duy và hành động của các cấp, các ngành, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương, nhằm thực hành tiết kiệm chi, chống lãng phí, tổ chức sắp xếp lại bộ máy, biên chế tinh gọn; đẩy mạnh cải cách khu vực sự nghiệp công lập, thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước; chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
- Cơ cấu lại ngân sách ở từng cấp, ngành, đơn vị theo hướng tiết kiệm, loại bỏ các khoản chi chưa cần thiết, nâng cao hiệu quả từng khoản mục chi. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về thực hiện quản lý tài chính chặt chẽ. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương thu, chi ngân sách ở tất cả các cấp; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trên tất cả các khâu của quá trình sử dụng ngân sách.
- Thực hiện quyết liệt công tác sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp; sắp xếp, tổ chức lại, chuyển mô hình hoạt động và giao quyền tự chủ cho một số đơn vị sự nghiệp có thu thành đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020:
1. Mục tiêu:
Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công theo hướng bảo đảm tài chính của tỉnh an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường huy động, quản lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng nhanh, bền vững gắn với đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, kinh tế biển làm động lực đưa quy mô nền kinh tế gấp 1,7 lần so năm 2015; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trung tâm giảm nghèo bền vững, sớm thu hẹp khoảng cách thu nhập so bình quân cả nước. Bảo vệ môi trường, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng - an ninh và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020:
- Về thu ngân sách, năm 2020 đạt 2.800 - 3.000 tỷ đồng.
- Về chi ngân sách, năm 2020 đạt 5.200 tỷ đồng, nâng mức tự cân đối ngân sách từ nguồn thu cân đối ngân sách địa phương lên khoảng 53 - 58% vào năm 2020.
- Duy trì mức nợ vay chính quyền địa phương (theo quy định Luật Ngân sách) không vượt quá 20% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp; trả nợ các khoản vay đúng kỳ hạn; tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm tối thiểu 16%/năm, tăng trưởng tín dụng 20-22%/năm với cơ cấu tín dụng sát với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, kiểm soát nợ xấu dưới 3%;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt 51 - 55 nghìn tỷ đồng; giá trị kim ngạch xuất khẩu 150 triệu USD; thu nhập bình quân đầu người vào năm 2020 đạt 58 - 60 triệu đồng/người.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công;
- Tập trung cơ cấu lại thu, chi ngân sách tỉnh, tăng cường quản lý theo dõi nợ công. Thực hiện đúng theo Luật Ngân sách nhà nước chỉ vay cho chi đầu tư và vay trong phạm vi cho phép của Luật Ngân sách nhà nước, không sử dụng vay ngân sách cho chi thường xuyên; từng bước xây dựng kế hoạch Tài chính trung hạn 3 năm để thực hiện đồng bộ sau năm 2020.
- Tập trung chỉ đạo công tác thu ngân sách đảm bảo hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách do Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đề ra là 2.800 - 3.000 tỷ đồng vào năm 2020, tăng tỷ trọng thu từ các ngành kinh tế có thế mạnh của tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp các thành phần kinh tế. Có biện pháp quản lý hiệu quả các nguồn thu, nhất là các nguồn thu thế mạnh của địa phương (công nghiệp chế biến, khai thác khoáng sản), một số dự án trọng điểm của tỉnh.
- Khai thác và huy động tốt các nguồn thu từ các quỹ đất công, đất công ích, quỹ đất hai bên các tuyến đường, các khu dân cư, khu đô thị để có thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển. Quản lý chặt chẽ các nguồn thu về phí - lệ phí, không ban hành các khoản thu phí - lệ phí ngoài quy định của Luật phí - lệ phí.
- Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách tỉnh theo hướng tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về bộ máy biên chế, thực hiện cải cách tiền lương. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội.
- Từng bước giảm chi ngân sách trên một số lĩnh vực chi thường xuyên lớn như hành chính, các sự nghiệp công (giáo dục y tế, văn hóa, thể dục thể thao,...).
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật về thuế theo Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 ban hành theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai xây dựng định mức phân bổ và định mức chi thường xuyên cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2016 - 2020, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngoài cân đối. Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc chủ trương tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; mở rộng giao quyền tự chủ cho các cơ quan hành chính, ngân sách cấp xã và đơn vị sự nghiệp công.
- Phát huy hiệu quả một số Quỹ tài chính nhà nước đang thực hiện (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa) nhằm tạo nguồn vốn đầu tư và hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Sử dụng nguồn tăng thu ngân sách hàng năm theo quy định, trong đó ưu tiên trả nợ, chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách khác. Không điều chỉnh định mức chi thường xuyên. Thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường xuyên nhất là chi tiếp khách, đi công tác trong nước, ngoài nước, mua sắm tài sản...Không ban hành các chính sách tăng chi đặc thù của tỉnh khi không có nguồn thu đảm bảo.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công. Nâng mức tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu hàng năm tăng thêm 10%.
a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch theo hướng đồng bộ, hiện đại, bảo đảm tính kết nối giữa các loại quy hoạch với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn với tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện quản lý chặt chẽ quỹ đất, nhất là quỹ đất công; chú trọng phát triển quỹ đất ở các khu đô thị và những vùng có tiềm năng theo hướng mở rộng không gian đô thị, nâng cao giá trị quỹ đất. Tập trung xây dựng quỹ đất sạch để tạo thuận lợi trong thu hút đầu tư. Công bố rộng rãi, công khai, minh bạch quỹ đất quy hoạch dành cho các dự án hợp tác công-tư, các dự án xã hội hóa...
b) Xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; thực hiện cơ cấu lại kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại đầu tư công:
- Tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công; thúc đẩy mạnh mẽ thực hiện chương trình tái cơ cấu đầu tư công, trọng tâm triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Tập trung mọi nguồn lực ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thiết giao thông, thủy lợi, đô thị, y tế, giáo dục, chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư công theo hướng tăng tỷ trọng huy động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và huy động tốt nhất các nguồn vốn đầu tư các thành phần kinh tế để tập trung các nguồn lực đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình, dự án quan trọng cấp bách của tình, ưu tiên nguồn lực cho các ngành, lĩnh vực, công trình dự án tạo đột phá cho tăng trưởng, tạo lan tỏa mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực, chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý đầu tư, mở rộng cơ hội thu hút đầu tư tư nhân trong nước và đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển hạ tầng;
- Tiếp tục tranh thủ nguồn lực hỗ trợ của Trung ương để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh; trong đó chú trọng các nguồn lực về cơ chế chính sách hỗ trợ tỉnh sau khi dừng nhà máy điện hạt nhân, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn dự phòng và các nguồn kết dư, vốn hỗ trợ cấp bách,... Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực nhà nước không cần chi phối.
- Tập trung vận động, thu hút và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án ODA, nhất là các dự án thuộc lĩnh vực an toàn hồ chứa, vệ sinh môi trường đô thị, hạ tầng đô thị, nông thôn, phòng tránh thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu, hạ tầng giáo dục, y tế; quan tâm bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hình thức xã hội hóa, đối tác công-tư...; khuyến khích, huy động nguồn lực trong các tầng lớp nhân dân, bảo đảm huy động tối đa nguồn lực từ các đối tượng hưởng lợi tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cấp có thẩm quyền trong đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng, bảo đảm thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch, đúng quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực; kiên quyết khắc phục và chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp. Thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, bảo trì công trình xây dựng để phát huy công năng sử dụng, duy trì độ bền vững và bảo đảm cảnh quan môi trường.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, sớm đưa vào khai thác sử dụng và phát huy hiệu quả. Rà soát, kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Ban quản lý dự án; thực hiện nghiêm túc, kịp thời chế độ thông tin, báo cáo, giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo quy định.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách và nợ công; đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý tài chính, ngân-sách và nợ công;
- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đảm bảo công tác quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực, không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ, góp phần tiết kiệm chi ngân sách, cụ thể:
+ Nghiên cứu, xây dựng Đề án nhất thể hóa các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ tương tự nhau theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy Khóa XIII;
+ Nghiên cứu, triển khai thực hiện mô hình cơ quan chuyên trách quản lý doanh nghiệp nhằm phân định cụ thể công tác quản lý nhà nước và việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định, hướng dẫn cụ thể của Trung ương;
- Ban hành Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó đẩy mạnh việc rà soát, chuẩn hóa theo tiêu chuẩn, chức danh; đảm bảo công tác tuyển dụng, sử dụng gắn với nhu cầu vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị;
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao năng lực dự báo và xây dựng kế hoạch-tài chính và nợ công đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phụ trách có liên quan;
- Kiên trì thực hiện chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo thực hiện nghiêm chỉ tiêu về tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2017 của Ban Chấp hành Trung ương.
4. Xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp đổi mới khu vực sự nghiệp công lập
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục sâu rộng trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của ngành Y tế, Giáo dục và đào tạo trong toàn tỉnh về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước (Luật ngân sách nhà nước năm 2015), quản lý nợ công, thực hành tiết kiệm và phòng chống tham nhũng, lãng phí, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cả hệ thống chính trị, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và xử lý nghiêm các vi phạm.
- Thực hiện tốt việc thu các dịch vụ y tế, y tế dự phòng, pháp y, quản lý học phí hàng năm tại các cơ sở y tế, giáo dục, nhằm góp phần giảm bớt gánh nặng chi ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo; đồng thời, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 23/2014/QĐ-UBND ngày 05/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc Quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh; miễn, giảm học phí và hỗ trợ kinh phí học tập cho học sinh theo quy định tại Nghị định 86/2015-CP của Chính phủ, Thông tư Liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH của Liên bộ Bộ Tài chính Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Quyết định số 69/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
- Thực hiện tốt Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ sở y tế, giáo dục tiếp tục thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát tất cả các đơn vị sự nghiệp trong ngành Y tế, Giáo dục và đào tạo, từ đó đề xuất thực hiện cổ phần hóa một số đơn vị đủ điều kiện, theo đúng quy định hiện hành.
- Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch hành động số 495/KH-UBND ngày 18/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện tốt công tác rà soát, sắp xếp mạng lưới y tế cơ sở, trường lớp học và đội ngũ giáo viên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 và những năm tiếp theo, để có được hướng đầu tư phù hợp, tránh tình trạng đầu tư xây dựng dàn trải, manh mún, hiệu quả không cao; đồng thời, tiết kiệm được chi phí chi thường xuyên cho ngành y tế, giáo dục đào tạo do tiết kiệm được được biên chế.
- Làm tốt nhiệm vụ xã hội hóa Y tế, Giáo dục nhằm tăng cường nguồn lực để nâng cao điều kiện về cơ sở vật chất cho các cơ sở khám, chữa bệnh và các trường, lớp học trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ động quán triệt, nghiên cứu để cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện tốt các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, cấp ủy, chính quyền địa phương về phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, nhiệm vụ của ngành Ngân hàng; tổ chức phổ biến, chỉ đạo triển khai thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn, trọng tâm là các văn bản, đề án, nhiệm vụ thực hiện Chương trình hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, giai đoạn 2016-2020;
b) Tập trung chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn triển khai quyết liệt các giải pháp mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng theo định hướng của Ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh gắn với thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp của Ngành và của tỉnh về thực hiện NQ 19, NQ 35 của Chính phủ theo các Chỉ thị, Kế hoạch và Chương trình hành động đề ra về góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020;
c) Tiếp tục triển khai triệt để và toàn diện Đề án tái cơ cấu lại, Đề án xử lý nợ xấu của các TCTD; Đề án củng cố, phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020 nhằm phát triển bền vững hệ thống TCTD trên địa bàn theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế;
d) Tiếp tục triển khai hiệu quả các giải pháp xử lý nợ xấu theo kế hoạch số 5907/KH-UBND ngày 09/12/2013 của UBND tỉnh; giám sát thường xuyên diễn biến nợ xấu; xử lý, kiểm soát, duy trì bền vững tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ.
đ) Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao về quản lý ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng theo chỉ đạo của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước góp phần giảm tình trạng đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối nhà nước.
e) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực ngân hàng: Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại văn bản số 9190/NHNN-VP ngày 02/12/2045. Công khai trên trang tin điện tử của NHNN tỉnh về thủ tục cho vay, cung cấp dịch vụ đối với khách hàng; đồng thời công bố, công khai lộ trình cắt giảm thủ tục, thời hạn giải quyết để doanh nghiệp, cá nhân giám sát việc thực hiện của từng chi nhánh, đơn vị thuộc TCTD. Công bố công khai toàn bộ các loại phí dịch vụ.
g) Tổ chức có hiệu quả hoạt động thông tin, truyền thông của ngành Ngân hàng trên địa bàn đảm bảo nội dung, hình thức đáp ứng yêu cầu của NHNN Việt Nam, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của cấp ủy, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và người dân, qua đó nâng cao hiệu quả tác động và thực thi các chính sách, giải pháp của Chính phủ, NHNN về tiền tệ, ngân hàng, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao.
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Kế hoạch của UBND tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể hoặc bổ sung chương trình, kế hoạch hành động của Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016 - 2020 để tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng, triển khai và kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, Đài truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình số 113-CTr/TU ngày 17/3/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có nội dung, vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các Sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan kịp thời có văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công theo Nghị quyết 07-NQ/TW do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 1195/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP, Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Kế hoạch 5127/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP và Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 1861/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Công văn 3828/VP-ĐT năm 2023 về khẩn trương báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 732/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 13Luật phí và lệ phí 2015
- 14Kế hoạch hành động 495/KH-UBND đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh năm 2016 và giai đoạn 2016-2020 tỉnh Ninh Thuận
- 15Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 16Quyết định 69/2016/QĐ-UBND Quy định về mức thu, vùng thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 17Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 18Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công theo Nghị quyết 07-NQ/TW do tỉnh Phú Yên ban hành
- 19Quyết định 1195/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP, Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 20Kế hoạch 5127/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP và Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 21Quyết định 1861/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 22Công văn 3828/VP-ĐT năm 2023 về khẩn trương báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW và Chương trình hành động 113-CTr-TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại Ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền kinh tế tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 1025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra