- 1Quyết định 39/2005/QĐ-UB về việc giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 156/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2005/QĐ-UBND về giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Quyết định 109/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án giải quyết nhà ở tập thể cũ trên địa bàn thành phố Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 47/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 6Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 7Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 118/TTg năm 1996 và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 9Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 10Nghị quyết 225/2008/NQ-HĐND về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 1Quyết định 78/2014/QĐ-UBND về việc giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2009/QĐ-UBND | Vinh, ngày 28 tháng 10 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 118/TTg ngày 27/02/1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở; số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 cải thiện nhà ở; số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 cải thiện nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 225/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp Nhà nước giao đất theo hình thức định giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 39/2005/QĐ-UB ngày 21/3/2005 của UBND tỉnh Nghệ An về việc giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Quyết định số 156/2006/QĐ-UB ngày 28/12/2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 39/2005/QĐ-UB ngày 21/3/2005 của UBND tỉnh về giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
GIAO ĐẤT THEO HÌNH THỨC ĐỊNH GIÁ ĐẤT GẮN VỚI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/2009/QĐ-UBND ngày 28/10/2009 của UBND tỉnh Nghệ An)
Quy định này quy định về việc giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp Nhà nước giao đất theo hình thức định giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Qũy đất ở dùng để giao đất theo hình thức định giá
1. Quỹ đất ở dùng để giao đất theo hình thức định giá bao gồm:
a) Các lô đất ở tại các khu quy hoạch phân lô đất ở không có giá trị “sinh lợi” theo quy định của UBND tỉnh.
b) Quỹ đất ở được quy hoạch trên cơ sở các khu tập thể đã bán hoá giá nhà trước ngày 01/7/2004.
c) Quỹ đất ở đã được quy hoạch không thuộc diện nêu tại các điểm a, b khoản này phải đưa ra đấu giá. Trường hợp những lô đất đưa ra đấu giá nhưng không có người đăng ký hoặc đấu giá không thành sau 2 lần đấu, khi cần thiết thì được bổ sung vào quỹ đất ở để giao cho các đối tượng ưu tiên theo hình thức định giá sau khi có quyết định của UBND cấp huyện.
2. Việc xác định quỹ đất ở để giao cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 điều này do UBND cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị, UBND cấp huyện quyết định.
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chủ đầu tư” là UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) nơi có khu đất quy hoạch hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất được UBND cấp huyện, thành phố, thị xã chọn làm đầu mối liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết các thủ tục giao đất cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã sau đây gọi là UBND cấp huyện.
3. “Cơ quan thiết kế quy hoạch” là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề.
4. “Hộ gia đình, cá nhân chưa có nhà ở, đất ở” là hộ gia đình, cá nhân chưa có nhà ở, đất ở trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã nơi xin giao đất.
Riêng đối với các trường hợp đã mua căn hộ chung cư, mua nhà tập thể hoá giá; các trường hợp đã nhận quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất; các trường hợp đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn được xem là đã có đất ở, nhà ở.
CĂN CỨ GIAO ĐẤT, HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỨ TỰ XÉT DUYỆT GIAO ĐẤT
1. Quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc kế hoạch sử dụng đất 5 năm của cấp huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm khu dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Mặt bằng quy hoạch chia lô đất ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất ở của hộ gia đình, cá nhân có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất.
Điều 5. Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
1. Thành phố Vinh: Không quá 150 m2.
2. Thị xã: Không quá 200 m2.
3. Thị trấn:
a) Vùng đồng bằng: Không quá 200 m2.
b) Vùng trung du, miền núi: Không quá 250 m2.
4. Khu vực nông thôn:
a) Đất khu dân cư nông thôn:
+ Vùng đồng bằng: Không quá 300 m2.
+ Vùng trung du, miền núi: Không quá 400 m2.
b) Đất được quy hoạch phát triển đô thị, đất bám các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ:
+ Vùng đồng bằng: Không quá 200 m2.
+ Vùng trung du, miền núi: Không quá 250 m2.
Điều 6. Điều kiện để được xét giao đất theo hình thức định giá đất.
1. Đối tượng thuộc diện được xét giao đất theo hình thức định giá đất đối với qũy đất quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều 2 của quy định này thì phải có đủ các điều kiện sau:
a) Chủ hộ gia đình hoặc cá nhân là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự, có đơn xin giao đất lập theo mẫu quy định.
b) Phải có hộ khẩu thường trú tại huyện, thành phố, thị xã nơi xin giao đất nhưng chưa có nhà ở, đất ở tại huyện, thành phố, thị xã nơi xin giao đất.
c) Phải thuộc một trong các đối tượng được ưu tiên theo quy định tại Điều 7 của quy định này. Đối tượng chính sách phải đang hưởng chế độ chính sách tại địa bàn cấp huyện nơi xin giao đất.
2. Đối tượng được xét giao đất theo hình thức định giá đất đối với quỹ đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Quy định này phải có đủ các điều kiện sau:
a) Chủ hộ gia đình hoặc cá nhân là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự, có đơn xin giao đất lập theo mẫu quy định.
b) Có hộ khẩu thường trú tại huyện, thành phố, thị xã nơi xin giao đất.
c) Đã mua nhà tập thể (mua của cơ quan, tổ chức hoặc nhận chuyển nhượng của người khác) trước ngày 01/7/2004.
Điều 7. Đối tượng được xét giao đất theo hình thức định giá đất và thứ tự ưu tiên khi xét duyệt.
1. Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
2. Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;
3. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
4. Thân nhân của liệt sỹ được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ” bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ;
5. Bệnh binh;
6. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độ hoá học được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
7. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận, gồm có:
a) Người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31/12/1935 về trước;
b) Người gia nhập tổ chức cách mạng trong thời gian từ ngày 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944, được tặng thưởng “Huân chương sao vàng” hoặc “Huân chương Hồ Chí Minh” hoặc “Huân chương độc lập hạng nhất”;
c) Người gia nhập tổ chức cách mạng trong thời gian từ ngày 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944;
8. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong thời gian từ ngày 01/01/1945 đến ngày Tổng khởi nghĩa 19/8/1945 đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định công nhận;
9. Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “có công với nước”; ngườ trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ qucố ghi công” hoặc Bằng “có công với nước” đang hưởng tiền trợ cấp hàng tháng;
10. Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
11. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
12. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế –xã hội khó khăn;
13. Các hộ thuộc diện nghèo (theo quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội);
14. Cán bộ, công chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
Trường hợp người xin giao đất là người có công với cách mạng được quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này thì thứ tự ưu tiên xét duyệt theo mức miễn giảm tiền sử dụng đất từ cao đến thấp nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 21/8/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An (trường hợp đã được hưởng tiền hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định trước thời điểm xin giao đất thì không được xem xét giao đất).
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT DUYỆT GIAO ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Hồ sơ xin giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Văn bản của cấp thẩm quyền đồng ý chủ trương giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức định giá đất theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của quy định này.
2. Bản vẽ mặt bằng thiết kế chia lô đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng tại khu đất quy hoạch chia lô đất ở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
4. Quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền (nếu đất đang có người sử dụng).
5. Biên bản cắm mốc phù hợp với bản vẽ mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận theo quy định.
6. Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất được cấp thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.
7. Đơn xin giao đất ở của hộ gia đình, cá nhân (Mẫu số 1); Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân (bản sao có chứng thực của UBND cấp xã).
8. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân (Mẫu số 2) và hồ sơ có liên quan đến đối tượng ưu tiên (nếu có).
9. Quyết định của UBND tỉnh về việc phê duyệt giá đất không tính đơn giá xây dựng hạ tầng (đối với các lô, thửa đất chưa có giá trong bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt hoặc nơi đã có giá nhưng hạ tầng cơ sở liền kề khu quy hoạch đã thay đổi làm ảnh hưởng đến giá đất, hoặc giá đất tại bảng giá đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường) hoặc Thông báo của UBND cấp huyện về việc áp giá đất (đối với các lô, thửa đất đã có giá tại bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt đang sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường và quy hoạch không làm thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng).
10. Danh sách hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp huyện phê duyệt giao đất theo hình thức định giá.
11. Chứng từ nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ về đất; quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định (đối với trường hợp được miễn, giảm).
Hồ sơ lập thành 2 bộ, 1 bộ lưu trữ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (trong đó có hoá đơn, chứng từ gốc), 1 bộ lưu tại UBND cấp xã nơi xin giao đất (trong đó có hoá đơn, chứng từ phô tô).
1. Trình tự, thủ tục quy hoạch phân lô đất ở:
a) Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm khu dân cư nông thôn được cấp thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp xã hoặc cơ quan đang quản lý sử dụng đất lập tờ trình đề nghị cấp thẩm quyền cho phép khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch chia lô đất ở, nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
- Đối với đất ở đô thị, ven đường quốc lộ, tỉnh lộ và vùng quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt: Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND cấp huyện lập tờ trình và nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng; trường hợp đã có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh quyết định cho phép khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch chia lô đất ở; trường hợp chưa có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt thì Sở Xây dựng chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh quyết định cho phép khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch phân lô đất ở trên cơ sở có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đối với đất ở nông thôn: Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Phòng Công thương hoặc Phòng Quản lý Đô thị tham mưu cho UBND cấp huyện quyết định cho phép khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch phân lô đất ở.
- Đối với các khu nhà tập thể đã có tên tại Đề án giải quyết nhà tập thể được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 109/2007/QĐ-UBND ngày 21/9/2007 thì không cần quyết định khảo sát lựa chọn địa điểm.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND cấp huyện phê duyệt Chủ đầu tư (bằng văn bản).
c) Chủ đầu tư liên hệ với các cơ quan liên quan để lập bản vẽ thiết kế phân lô đất ở, lập trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất, lập hồ sơ thu hồi đất và lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Sau khi có quyết định thu hồi đất, mặt bằng được giải phóng, hạ tầng đã xây dựng xong (đối với đất ở đô thị), mốc đã cắm ngoài thực địa và đã có văn bản của UBND cấp huyện phê duyệt quỹ đất ở để giao cho các đối tượng theo hình thức định giá, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp các lô, thửa đất chưa có giá được UBND tỉnh phê duyệt hoặc nơi có hạ tầng cơ sở liền kề khu quy hoạch đã thay đổi làm ảnh hưởng đến giá đất, hoặc giá đất được UBND tỉnh phê duyệt chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường: Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND cấp huyện lập hồ sơ xin giá đất nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng giá đất đề nghị Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt giá từng lô, thửa đất.
- Trường hợp các lô, thửa đất đã có giá được UBND tỉnh phê duyệt sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường và quy hoạch không làm thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng: Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính kiểm tra, xác định giá để trình UBND cấp huyện ký thông báo áp giá từng lô, thửa đất.
e) Chủ đầu tư thông báo công khai ít nhất 3 (ba) kỳ liên tiếp trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh – Truyền hình Nghệ An (đối với thành phố Vinh và các thị xã: Cửa Lò, Thái Hoà) hoặc Đài Phát thanh – Truyền hình huyện, Đài truyền thanh xã, thị trấn nơi có đất (đối với các huyện), công khai 15 ngày tại trụ sở của UBND cấp xã nơi có đất về các khu đất quy hoạch chia lô, giá từng lô thửa đất, giá đền bù và các loại chi phí khác theo quy định để nhân dân biết và nộp đơn xin giao đất.
2. Xét duyệt đối tượng được giao đất:
a) Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất viết đơn theo mẫu quy định, nộp đơn cho Chủ đầu tư hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất quy hoạch (kèm theo các hồ sơ có liên quan đến việc được ưu tiên xét duyệt giao đất – nếu có).
b) Chủ đầu tư:
- Tiếp nhận đơn xin giao đất và hồ sơ có liên quan đến việc ưu tiên của các đối tượng.
- Lập Hội đồng tư vấn giao đất để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất.
+ Đối với chủ đầu tư là UBND cấp xã: Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; các uỷ viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, xóm (khối) trưởng và cán bộ địa chính.
+ Đối với chủ đầu tư là Trung tâm Phát triển quỹ đất: Trung tâm tham mưu cho UBND cấp huyện thành lập Hội đồng tư vấn giao đất. Thành lập Hội đồng tư vấn giao đất gồm có Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch cấp huyện; các uỷ viên là Lãnh đạo của các Phòng: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, (hoặc Quản lý đô thị), Tài chính – Kế hoạch, Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Trung tâm và có sự tham gia của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND, cán bộ địa chính của cấp xã nơi có khu quy hoạch đất ở xét giao.
- Lập tờ trình kèm danh sách trích ngang các đối tượng được xét duyệt đề nghị giao đất theo hình thức định giá; công khai tại trụ sở chủ đầu tư, trụ sở UBND cấp xã nơi có đất trong thời hạn 10 ngày và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; nộp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (kèm theo các loại hồ sơ quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 8 của Quy định này).
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường:
- Tiếp nhận đơn xin giao đất và hồ sơ có liên quan đến việc ưu tiên của các đối tượng; chuyển cho chủ đầu tư trước khi chủ đầu tư tổ chức xét duyệt.
- Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa (lập biên bản kiểm tra thực địa theo mẫu số 3, 4, 5) và trình UBND cấp huyện phê duyệt danh sách đối tượng được giao đất theo hình thức định giá, chuyển danh sách đối tượng được xét duyệt giao đất đến Chi cục Thuế và chủ đầu tư để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính nộp cho từng đối tượng được xét duyệt giao đất.
3. Giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Hộ gia đình, cá nhân được duyệt giao đất:
- Nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ về đất tại Kho bạc nhà nước cấp huyện theo thông báo của Chi cục Thuế; nộp cho chủ đầu tư các khoản tiền chi phí thiết kế phân lô, trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng (nếu có), chi phí thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; nộp lệ phí địa chính tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Trường hợp người được xét giao đất thuộc đối tượng người có công với cách mạng, quy trình xin miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 21/8/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đến UBND cấp xã để đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.
b) Chủ đầu tư tập hợp các chứng từ, tờ khai nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính và quyết định miễn giảm tiền sử dụng đất (nếu có); đơn xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo tờ trình xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để kiểm tra, in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Sau khi nhận được toàn bộ hồ sơ giao đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mộu số 6), tổ chức giao đất tại hiện trường và bàn giao toàn bộ hồ sơ giao đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để lưu trữ theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu việc lựa chọn địa điểm quy hoạch khu dân cư tại đô thị, ven đường quốc lộ, tỉnh lộ và vùng quy hoạch phát triển đô thị được duyệt, trình UBND tỉnh quyết định.
b) Thẩm định bản vẽ mặt bằng quy hoạch thiết kế chia lô do Cơ quan thiết kế quy hoạch lập đối với quy hoạch chia lô đất ở đô thị, ven đường quốc lộ, tỉnh lộ và vùng quy hoạch phát triển đô thị được duyệt, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Thời gian thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nừu các bản vẽ quy hoạch thiết kế chia lô đất ở chưa đạt yêu cầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo cho Chủ đầu tư hoặc Cơ quan thiết kế quy hoạch sửa đổi, bổ sung chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
c) Chỉ đạo cơ quan thiết kế quy hoạch chỉnh sửa và trình duyệt lại bản vẽ quy hoạch thiết kế chia lô đất ở chưa đạt yêu cầu.
Thời gian chỉnh sửa và trình phê duyệt lại không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư nộp lại hồ sơ đã chỉnh sửa theo hướng dẫn.
d) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng (đối với đất ở đô thị) theo thẩm quyền.
Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn chủ đầu tư, đơn vị tư vấn cắm mốc quy hoạch phân lô tại thực địa theo bản vẽ được duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu việc lựa chọn địa điểm quy hoạch khu dân cư tại đô thị, xen đường quốc lộ, tỉnh lộ và vùng quy hoạch phát triển đô thị được duyệt.
b) Thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền.
Thời gian thẩm định và trình duyệt không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian thẩm định và trình duyệt không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thẩm định giá từng lô, thửa đất do Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị.
Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
1. Lập tờ trình, nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng về việc cho phép lựa chọn địa điểm quy hoạch chia lô đất ở đô thị, ven đường quốc lộ, tỉnh lộ và khu quy hoạch phát triển đô thị được duyệt.
Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức xin quy hoạch đất ở.
2. Quyết định khảo sát lựa chọn địa điểm lập quy hoạch phân lô đất ở tại nông thôn.
Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức xin quy hoạch đất ở.
3. Quyết định chủ đầu tư: Đối với thành phố Vinh, việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của quy hoạch này; đối với các huyện, thị xã giao cho UBND cấp xã nơi có đất quy hoạch làm chủ đầu tư.
4. Phê duyệt bản vẽ quy hoạch thiết kế phân lô đất ở nông thôn.
Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng khu đất thu hồi để quy hoạch phân lô đất ở theo thẩm quyền.
Thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản vẽ thiết kế phân lô đã được duyệt và văn bản đề nghị của chủ đầu tư.
6. Tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư.
7. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng khu quy hoạch chia lô đất ở theo thẩm quyền.
Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan thiết kế phân lô hoặc chủ đầu tư nộp.
8. Phê duyệt quỹ đất ở quy hoạch giao cho các đối tượng theo hình thức định giá.
9. Thông báo áp giá từng lô đất (đối với các lô, thửa đất đã có giá tại bảng giá được UBND tỉnh phê duyệt đang sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường và quy hoạch không thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng).
Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình.
10. Duyệt danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất.
Thời gian thực hiện không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình.
11. Ký quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
12. Phê duyệt phân bổ mức thu các khoản tiền: quy hoạch thiết kế phân lô, trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng, thông báo trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An (đối với thành phố và các thị xã) hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, Đài Truyền thanh xã, thị trấn nơi có đất (đối với các huyện) do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình.
Thời gian thực hiện không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình.
Điều 12. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
1. Tham mưu cho UBND cấp huyện trong việc khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch phân lô đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
2. Tham mưu cho UBND cấp huyện trực tiếp phê duyệt quỹ đất ở để giao cho các đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này.
3. Kiểm tra, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định; phối hợp với các ngành cấp huyện liên quan để thực hiện các nội dung sau:
a) Chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính đề xuất giá từng lô đất tham mưu cho UBND cấp huyện trình Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá từng lô đất (đối với các khu đất chưa có giá trong bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt hoặc nơi đã có giá nhưng hạ tầng cơ sở liền kề khu quy hoạch đã thay đổi làm ảnh hưởng đến giá đất, hoặc giá đất tại bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường).
b) Chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính thẩm định trình UBND cấp huyện ký thông báo áp giá từng lô, thửa đất (đối với các lô, thửa đất đã có giá tại bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt đang sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường và quy hoạch không thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng).
Thời gian thực hiện mỗi công đoạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do do chủ đầu tư chuyển đến.
4. Tham gia tiếp nhận đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân và chuyển cho chủ đầu tư (nếu có).
Thời gian chuyển cho chủ đầu tư phải trước ngày chủ đầu tư tổ chức xét duyệt đối tượng giao đất.
5. Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa (lập biên bản kiểm tra thực địa) và trình UBND cấp huyện phê duyệt danh sách đối tượng được giao đất, chuyển danh sách đối tượng được giao đất đã được phê duyệt đến Chi cục Thuế, chủ đầu tư và UBND cấp xã.
Thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn xin giao đất và danh sách trích ngang do chủ đầu tư chuyển đến.
6. Thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt phân bổ mức thu tiền quy hoạch thiết kế phân lô, trích lục bản đồ địa chính khu đất hoạch trích đo bản đồ địa chính khu đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng, phí công khai quy hoạch.
Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do chủ đầu tư nộp.
7. Trình UBND cấp huyện ký quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đã nộp đủ số tiền theo thông báo của cơ quan thuế và của chủ đầu tư.
Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do chủ đầu tư nộp.
8. Tổ chức giao đất tại hiện trường và bàn giao hồ sơ giao đất cho Văn phòng đăng ký sử dụng đất cấp huyện.
Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 13. Trách nhiệm của Chi cục Thuế.
1. Nhận thông tin địa chính từ Phòng Tài nguyên và Môi trường; xác định đầy đủ các chỉ tiêu trên các tờ khai nộp tiền sử dụng đất (kể cả số tiền sử dụng đất được miễn giảm), tờ khai nộp lệ phí trước bạ; phê duyệt tờ khai; viết giấy nộp tiền. Thời hạn xử lý hồ sơ tại Chi cục Thuế là 03 ngày làm việc. Trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi bổ sung thông tin địa chính thì thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ ngày nhận thông tin bổ sung.
2. Gửi trả Phòng Tài nguyên và Môi trường 01 bản tờ khai được duyệt và giấy nộp tiền để Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính. Thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ Chi cục Thuế gửi trả.
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Công thương (hoặc phòng Quản lý đô thị)
1. Phối hợp với Phòng Tài Nguyên và Môi trường trong việc khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch chia lô đất ở.
2. Tham mưu trình UBND cấp huyện phê duyệt bản vẽ mặt bằng thiết kế chia lô đất ở.
Điều 15. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký QSD đất cấp huyện.
1. Tổ chức thực hiện trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất, trình UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định.
2. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình Phòng Tài Nguyên và Môi trường các trường hợp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
3. Thu, nộp lệ phí địa chính, phí trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất theo quy định.
4. Nhận bàn giao hồ sơ giao đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường để đưa vào lưu trữ theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan thiết kế quy hoạch
1. Thiết kế chia lô và thiết kế, lập dự toán xây dựng hạ tầng.
2. Chỉnh sửa bản vẽ thiết kế phân lô hoặc hoàn công bản vẽ theo yêu cầu của Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện.
3. Căm mốc tại hiện trường theo đúng bản vẽ thiết kế chia lô đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cùng với chủ đầu tư chịu trách nhiệm về kết quả cắm mốc.
Điều 17. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tham gia cắm mốc tại hiện trường theo bản vẽ quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tham gia giao đất tại hiện trường và đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ địa chính cho các hộ gia đình, cá nhân đưcợ giao đất.
3. Công khai các lô đất quy hoạch, giá từng lô đất, danh sách các đối tượng được xét duyệt giao đất định giá tại trụ sở UBND cấp xã.
4. Thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư (nếu được UBND cấp huyện chọn làm chủ đầu tư).
Điều 18. Trách nhiệm của chủ đầu tư.
1. Liên hệ với các cơ quan có liên quan lập các loại hồ sơ theo quy định của Quy định này.
2. Thực hiện việc bồi thường và tham gia giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; tổ chức xây dựng hạ tầng trên khu đất quy hoạch chia lô đất ở (trường hợp đất ở nông thôn thì không bắt buộc phải xây dựng hạ tầng trên khu đất).
3. Thông báo công khai ít nhất 03 kỳ liên tiếp trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An (đối với thành phố Vinh, các thị xã: Cửa Lò, Thái Hoà) hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, Đài truyền thanh xã, thị trấn nới có đất (đối với các huyện); công khai tại nơi nộp đơn xin giao đất và trụ sở của chủ đầu tư cho nhân dân biết số lô đất, giá của từng lô đất (bao gồm giá đất, giá bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng); công khai danh sách các đối tượng được xét duyệt giao đất định giá đất trong thời gian ít nhất 15 ngày.
Thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về giá đất của cấp có thẩm quyền.
4. Tiếp nhận đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân sau khi khu quy hoạch đã có quyết định giá đất của cấp có thẩm quyền (Mẫu số 1).
5. Thành lập hoặc đề nghị thành lập Hội đồng tư vấn giao đất để tiến hành xét duyệt đối tượng xin giao đất theo quy định.
Việc tập hợp đơn xin giao đất và lập danh sách trích ngang được thực hiện sau thời gian 01 tháng kể từ ngày Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương thông báo lần đầu.
6. Lập hồ sơ trình UBND cấp huyện phê duyệt, thông báo và thu các khoản tiền theo mức duyệt của UBND cấp huyện: thiết kế phân lô; trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng (nếu có), thông báo trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An (đối với thành phố và các thị xã) hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, Đài truyền thanh xã, thị trấn nơi có đất (đối với các huyện).
Thời gian ra thông báo thu tiền không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đưcợ danh sách đối tượng được giao đất do UBND cấp huyện phê duyệt.
7. Đôn đốc việc nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ về đất và các khoản chi phí khác theo quy định; tập hợp hồ sơ nộp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để trình UBND cấp huyện ra quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
8. Tham gia giao đất tại hiện trường.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi
1. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.
2. Kê khai, lập hồ sơ bồi thường và thực hiện giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 20. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân được giao đất.
1. Viết đơn xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu quy định nộp tại chủ đầu tư hoặc nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
2. Nộp đủ, đúng thời hạn các khoản tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này. Nếu quá thời hạn nộp tiền theo thông báo của cơ quan Thuế và chủ đầu tư mà hộ gia đình, cá nhân được duyệt giao đất chưa nộp hoặc không nộp đủ số tiền theo quy định thì phải chịu phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình trong đơn xin giao đất.
1. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quy định tại các Điều: 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 trên đây chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng các nội dung quy định tại văn bản này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư căn cứ dự án được duyệt về bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng khu đất quy hoạch để ứng tiền từ ngân sách hoặc huy động nguồn để chi cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng khu đất quy hoạch. Căn cứ danh sách phê duyệt đối tượng giao đất và dự án được duyệt, chủ đầu tư thu các khoản tiền trên để hoàn trả ngân sách.
3. Nghiêm cấm chủ đầu tư có các hành vi sau:
a) Tự ý đặt ra các khoản thu trái pháp luật;
b) Từ chối tiếp nhận đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân đã có đủ điều kiện theo quy định, khi UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện đã phê duyệt giá từng lô, thửa đất;
c) Tự ý thu tiền của những người có nhu cầu đất ở khi chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối tượng giao đất;
d) Không công khai trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An (đối với thành phố Vinh, các thị xã: Cửa Lò, Thái Hoà) hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, Đài truyền thanh xã, thị trấn nơi có đất (đối với các huyện), tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về các khu quy hoạch, giá từng lô, thửa đất, danh sách các đối tượng được xét duyệt giao đất định giá theo quy định của Quy định này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để nghiên cứu, xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 39/2005/QĐ-UB về việc giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 156/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2005/QĐ-UBND về giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 4Quyết định 78/2014/QĐ-UBND về việc giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 39/2005/QĐ-UB về việc giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 156/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2005/QĐ-UBND về giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 4Quyết định 113/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định giao đất theo hình thức định giá đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-UBND
- 5Quyết định 78/2014/QĐ-UBND về việc giao đất ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 6Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 7Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 118/TTg năm 1996 và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 109/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án giải quyết nhà ở tập thể cũ trên địa bàn thành phố Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 10Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 11Quyết định 47/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 12Nghị quyết 225/2008/NQ-HĐND về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 13 ban hành
Quyết định 100/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giao đất theo hình thức định giá đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 100/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/10/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đình Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/11/2009
- Ngày hết hiệu lực: 06/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực