- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 6Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 118/TTg năm 1996 và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 8Nghị quyết 225/2008/NQ-HĐND về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 1Quyết định 36/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 232/QĐ-UBND năm 2023 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2022
- 3Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 21 tháng 8 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996, Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 và Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 225/2008/NQ-HĐND ngày 23/07/2008 được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV thông qua tại kỳ kỳ họp thứ 13;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1840/STC-VG ngày 14/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3514/QĐ-UB ngày 24/9/1996 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 96/2003/QĐ-UB ngày 13/11/2003 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh mức giá hỗ trợ khi xét giao đất ở cho người có công với cách mạng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hoà; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định 47/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh Nghệ An)
Bản quy định này cụ thể hoá chế độ hỗ trợ để cải thiện nhà ở đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở
1. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định công nhận, gồm có:
a) Người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1935 về trước;
b) Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, được tặng thưởng huân chương Sao vàng hoặc huân chương Hồ Chí Minh hoặc huân chương Độc Lập hạng nhất;
c) Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944;
2. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định công nhận;
3. Thân nhân của liệt sỹ được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ” bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con; người có công nuôi dưỡng khi liệt sỹ còn nhỏ.
4. Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
5. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;
6. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
7. Bệnh binh;
8. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
9. Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
10. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
11. Người có công giúp đỡ cách mạng.
Áp dụng một trong các hình thức sau đây:
- Tặng nhà tình nghĩa;
- Hỗ trợ kinh phí để xây dựng hoặc sữa chữa nhà ở;
- Hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần tiền sử dụng đất khi được giao đất làm nhà ở;
- Hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần tiền khi được mua nhà của Nhà nước bán;
Điều 4. Điều kiện chung để được hỗ trợ
- Chưa có nhà ở, chưa có đất ở hoặc đã có đất ở, nhà ở nhưng không đảm bảo điều kiện sống bình thường;
- Chưa được hưởng một hình thức hỗ trợ cải thiện nhà ở lần nào.
- Có hộ khẩu thường trú và hiện đang sinh sống tại phường, xã, thị trấn nơi xin hỗ trợ.
Điều 5. Nguyên tắc hỗ trợ cải thiện nhà ở
- Phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của tỉnh;
- Căn cứ vào công lao và hoàn cảnh cụ thể của từng người; điều kiện và khả năng của tỉnh;
- Không hỗ trợ đồng loạt hoặc bình quân cho tất cả các đối tượng;
- Trong trường hợp một người thuộc diện nhiều ưu đãi, được xét hỗ trợ cải thiện nhà ở thì căn cứ vào chế độ ưu đãi cao nhất mà người đó được hưởng để hỗ trợ;
- Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều thành viên được xét hỗ trợ cải thiện nhà ở thì được cộng chế độ ưu đãi của từng người thành chế độ ưu đãi của cả hộ, nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức ưu đãi cao nhất so với mức quy định tại bản quy định này;
Nguồn kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở, bao gồm: Nguồn Ngân sách Nhà nước, nguồn "Quỹ đền ơn đáp nghĩa", các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nguồn khác.
Phương án hỗ trợ cải thiện nhà ở phải thể hiện nguồn kinh phí đảm bảo theo nguyên tắc: Người có công với cách mạng có hộ khẩu thường trú ở địa phương nào thì địa phương đó phải chịu trách nhiệm lập phương án cân đối các nguồn kinh phí hỗ trợ (Gồm của địa phương và phần hỗ trợ của cấp trên) và đất ở.
1. Các đối tượng người có công với cách mạng quy định tại Điều 2 bản quy định này (trừ các đối tượng được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 bản quy định này) có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt không thể tạo lập được nhà ở, hiện đang phải ở nhờ nhà người khác không phải là thân nhân chủ yếu của họ hoặc bị mất nhà ở do thiên tai, hoả hoạn thì được xét tặng “nhà tình nghĩa”;
2. Nhà tình nghĩa được xây dựng theo điều kiện và khả năng của địa phương, nhưng tối thiểu phải đạt mức trung bình về nhà ở so với cộng đồng dân cư nơi người có công với cách mạng thường trú. Cụ thể như sau:
- Diện tích xây dựng tối thiểu 24m2;
- Đơn giá xây dựng: Theo đơn giá xây dựng nhà ở 01 tầng xây, mái ngói do UBND tỉnh quy định tại thời điểm hỗ trợ;
- Diện tích đất để xây dựng nhà tình nghĩa được thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và quy hoạch đất ở của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Hỗ trợ kinh phí để cải tạo, sữa chữa nhà ở.
Người có công với cách mạng đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở quá dột nát, chật chội (nhà tranh vách đất hoặc nhà ngói tạm xung quanh thưng tre, mét..), không đảm bảo điều kiện về nhà ở so với mức trung bình nơi họ thường trú mà không có khả năng tự khắc phục thì được xét hỗ trợ kinh phí để cải tạo, sữa chữa nhà ở.
Tuỳ theo hoàn cảnh, chế độ ưu đãi của từng người và khả năng ngân sách của huyện, thành phố, thị xã, ngân sách của tỉnh và các nguồn vốn khác để có phương án, kế hoạch hỗ trợ thích hợp (mức hỗ trợ cải tạo, sữa chữa, hình thức hỗ trợ bằng tiền VNĐ hoặc hiện vật) theo quy định như sau:
1. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; Thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được xét hỗ trợ tối đa 80% giá trị xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại địa phương; Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng chưa nhận tặng nhà tình nghĩa vẫn được xét hỗ trợ sửa chữa nâng cấp nhà ở theo quy định tại khoản 1 điều này;
2. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được xét hỗ trợ tối đa 40% giá trị xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại địa phương;
3. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được xét hỗ trợ tối đa 30% giá trị xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại địa phương;
4. Thân nhân liệt sỹ gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con, người có công nuôi dưỡng khi liệt sỹ còn nhỏ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được xét hỗ trợ tối đa 20% giá trị xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại địa phương;
5. Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ Quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế được tặng thưởng Huân chương kháng chiến hạng 1 hoặc Huân chương chiến thắng hạng 1 được hỗ trợ tối đa 15% giá trị xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại địa phương;
6. Trường hợp người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên đã mất mà thân nhân chủ yếu của họ (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp) có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở được hỗ trợ tối đa 10% giá trị xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại địa phương;
7. Trường hợp người có công với cách mạng thuộc đối tượng quy định tại khoản 6 Điều này đã mất mà thân nhân chủ yếu của họ (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp) có nhiều người ở nhiều hộ khác nhau, có hoàn cảnh thực sự khó khăn về nhà ở thì việc xét hỗ trợ cải thiện nhà ở theo nguyên tắc chỉ hỗ trợ một lần cho hộ khó khăn nhất. Mức hỗ trợ như tại Khoản 6 Điều này.
Điều 9. Hỗ trợ kinh phí mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
1. Các đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 2 bản Quy định này khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 07 năm 1994 ( sau đây gọi là Nghị định số 61/CP) được nhà nước hỗ trợ theo các quy định sau:
a) Các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 được miễn toàn bộ tiền mua nhà và tiền sử dụng đất;
b) Các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 được miễn tiền mua nhà không quá 200 mét vuông sử dụng và miễn tiền sử dụng đất không quá 300 mét vuông;
c) Các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 được miễn tiền mua nhà không quá 100 mét vuông sử dụng và miễn tiền sử dụng đất không quá định mức đất ở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;
d) Người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 đang ở căn hộ khép kín thuộc nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở thì ngoài việc được miễn toàn bộ tiền nhà và tiền sử dụng đất còn được hỗ trợ thêm 20.000.000 (Hai mươi triệu) đồng;
đ) Người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 đang ở căn hộ không khép kín trong nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở thì được chuyển đổi sang căn hộ khép kín thuộc nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở, được miễn toàn bộ tiền nhà, tiền sử dụng đất và được hỗ trợ thêm 20 triệu đồng;
e) Trường hợp nhà ở của những người được hỗ trợ quy định tại các Điểm a, b và c Điều này thuộc loại không được chuyển thành sở hữu tư nhân như đã quy định tại Điều 5 Nghị định số 61/CP thì hỗ trợ như sau:
- Đối với người được hỗ trợ quy định tại khoản a thì chuyển đổi sang nhà ở khác (nhà ở đã có hay xây dựng mới) hoặc giao đất không thu tiền tối đa không quá 400 mét vuông và hỗ trợ kinh phí xây dựng không quá 200 mét vuông sàn để tự làm nhà ở mới;
- Đối với người được hỗ trợ quy định tại khoản b thì giao đất không thu tiền tối đa không quá 300 mét vuông và hỗ trợ kinh phí xây dựng không quá 200 mét vuông sàn để tự làm nhà ở mới;
- Đối với người được hỗ trợ quy định tại khoản c thì giao đất không thu tiền tối đa không quá định mức đất ở do UBND tỉnh quy định nhưng phải dưới 300 mét vuông và hỗ trợ kinh phí xây dựng không quá 100 mét vuông sàn để tự làm nhà ở mới.
Trường hợp người được hỗ trợ không có điều kiện tự làm nhà và có yêu cầu thì UBND tỉnh tổ chức xây dựng phù hợp với quy định chung, có sự thỏa thuận với người được hỗ trợ.
Căn cứ để tính kinh phí hỗ trợ đối với những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này là giá xây dựng nhà ở mới theo đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của Nhà nước quy định tại thời điểm xây dựng; đối với trường hợp ở nhà biệt thự áp dụng giá biệt thự cấp II, đối với các trường hợp khác áp dụng giá nhà cấp II được quy định theo Nghị định số 61/CP.
2. Trường hợp các đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 2 bản Quy định này không ở nhà thuê thuộc sở hữu Nhà nước hoặc có thuê nhưng đã trả lại cho Nhà nước, được hỗ trợ 50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng.
3. Các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 của bản Quy định này thì được hỗ trợ theo các quy định sau:
a) Trường hợp khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP thì được miễn tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở hoặc được giảm 80% tiền sử dụng đất đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng một hộ ở, nhưng diện tích để tính số tiền được giảm không vượt quá định mức đất ở do UBND tỉnh quy định tại thời điểm hỗ trợ.
Trong trường hợp hộ gia đình có người thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định nói trên mà đã mất thì vợ (hoặc chồng) còn sống được hưởng tiêu chuẩn hỗ trợ theo mức nêu trên. Trong trường hợp cả vợ và chồng thuộc đối tượng được hỗ trợ thì được hưởng mức hỗ trợ 100% tiền sử dụng đất.
Mức giảm tiền sử dụng đất quy định tại mục này cũng được áp dụng đối với các trường hợp được hỗ trợ bằng hình thức giao đất làm nhà ở.
Các mức hỗ trợ nêu trên được tính trong định mức đất ở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm hỗ trợ và tính trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp.
Tiền sử dụng đất được tính theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
b) Trường hợp người thuộc đối tượng hỗ trợ cải thiện nhà ở từ trước đến nay không ở nhà thuê thuộc sở hữu nhà nước hoặc có thuê nhưng đã trả lại cho Nhà nước hoặc chưa được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất để làm nhà ở, nếu người đó còn sống thì được hỗ trợ 25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng. Trường hợp người thuộc đối tượng được hỗ trợ có vợ hoặc chồng thì thực hiện việc hỗ trợ theo quy định sau:
- Trường hợp người thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại mục này đã mất thì vợ (hoặc chồng) còn sống được hưởng tiêu chuẩn hỗ trợ 25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng;
- Trường hợp cả vợ và chồng đều thuộc đối tượng quy định tại mục này mà cả hai còn sống đến ngày Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 có hiệu lực thi hành thì mỗi người được hỗ trợ 25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng.
4. Các đối tượng thuộc diện người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 2 bản Quy định này hiện chưa có nhà ở, đất ở nếu mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở.
Trường hợp mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở thì được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng đất theo các mức cụ thể như sau:
a) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; Thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất;
b) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; thương binh; người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B; bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất;
c) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B; bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất;
d) Thân nhân của liệt sỹ là bố, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ, con đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất;
đ) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương chiến thắng hạng I được hỗ trợ 65% tiền sử dụng đất;
Điều 10. Hỗ trợ giao đất làm nhà ở
1. Người có công với cách mạng hiện chưa có nhà ở, đất ở nay có nhu cầu xin giao đất ở thì được xét giao đất làm nhà ở và được hỗ trợ tiền sử dụng đất theo mức như sau:
a) Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh; người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B; bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng, được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất;
b) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; thương binh; người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B; bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80%, được hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất;
c) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B; bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60%; người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất;
d) Thân nhân của liệt sỹ là bố, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ, con đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc bằng "Có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc bằng "Có công với nước" được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất;
e) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương chiến thắng hạng I được hỗ trợ 65% tiền sử dụng đất;
2. Hạn mức đất, mức hỗ trợ và giá đất để xét hỗ trợ:
a) Hạn mức đất ở: Theo diện tích quy hoạch nhưng tối đa không vượt hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;
b) Mức hỗ trợ: Được xác định trên số tiền sử dụng đất mà người được hỗ trợ phải nộp;
c) Giá đất để xét hỗ trợ: Theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai.
3. Các lô đất có vị trí sinh lợi theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và các lô đất được quy hoạch để đấu giá không thuộc diện xét để hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách tại quy định này.
THỦ TỤC, THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT HỖ TRỢ
Điều 11. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở của người có công với cách mạng, gồm có:
1. Đơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở của người có công với cách mạng có xác nhận tình trạng nhà ở và đề nghị của phường, xã, thị trấn nơi người có công với cách mạng thường trú;
2. Các giấy tờ chứng nhận người có công với cách mạng (bản sao có chứng thực của nhà nước).
3. Hồ sơ được lập thành 4 bộ như sau:
- UBND xã, phường, thị trấn : 1 bộ
- UBND huyện, thành phố, thị xã : 3 bộ (để trình duyệt phương án)
Điều 12. Trình tự, thủ tục xét duyệt hồ sơ hỗ trợ cải thiện nhà ở của người có công với cách mạng
1. UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã):
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở của người có công với cách mạng được nộp tại UBND cấp xã nơi người có công với cách mạng thường trú.
b) Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra tình trạng khó khăn về nhà ở. Lập phương án cải thiện nhà ở và lập danh sách, các hình thức xét hỗ trợ cải thiện nhà ở, đề nghị phương án giải quyết hỗ trợ cải thiện nhà ở để UBND cấp xã ký và nộp lên UBND huyện, thành phố, thị xã;
2. UBND huyện, thành phố, thị xã:
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do UBND cấp xã trình. Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm kiểm tra xác minh lại hồ sơ;
b) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở của UBND huyện, thành phố, thị xã duyệt tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
c) Sau khi phương án hỗ trợ tiền sử dụng đất được UBND tỉnh phê duyệt thì UBND huyện, thành phố, thị xã phê duyệt giao đất đối với trường hợp hỗ trợ tiền sử dụng đất.
3. Sở Lao động Thương binh và xã hội thẩm định danh sách các đối tượng do UBND các huyện, thành, thị gửi lên để xác định mức, hình thức hỗ trợ cho các đối tượng được hưởng chính sách trình UBND tỉnh phê duyệt;
4. Sở Xây dựng căn cứ vào kết quả thẩm định của Sở Lao động thương binh xã hội xác định dự toán xây dựng nhà tình nghĩa, hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở phù hợp thực tế (đối với trường hợp được xây dựng nhà tình nghĩa, xây dựng, sửa chữa nhà ở) và gửi kết quả về Sở Lao động thương binh xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh;
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, quyết định hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên cơ sở phương án của UBND huyện, thành phố, thị xã do Sở Lao động Thương binh và xã hội thẩm định;
6. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ quy định tại Bản quy định này, kết quả thẩm định, phê duyệt của cấp có thẩm quyền để xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn giảm; phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất tại phần II (phần xác định của cơ quan thuế) trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân người có công với cách mạng.
Tờ khai có xác định nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế được lập thành 2 bản; 01 bản gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường để chuyển cho đối tượng nộp tiền sử dụng đất; 01 bản lưu tại cơ quan thuế.
Điều 13. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Hàng năm, UBND cấp xã tổ chức kiểm tra nắm chắc tình hình nhà ở của từng người có công với cách mạng; Thống kê, phân loại theo thực trạng nhà ở, hoàn cảnh kinh tế của từng người để có đề xuất thứ tự giải quyết chế độ và các hình thức hỗ trợ thích hợp trình UBND huyện, thành phố, thị xã xem xét giải quyết.
Điều 14. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã:
1. Căn cứ thực tế của địa phương, UBND huyện, thành phố, thị xã lập phương án hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở. Thực hiện theo phương án được UBND tỉnh phê duyệt;
2. Phối hợp với các ngành chỉ đạo các xã, phường, thị trấn, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang và mọi người tham gia phong trào xây dựng "Quỹ đền ơn đáp nghĩa" nhằm góp phần cùng Nhà nước hỗ trợ người có công với cách mạng có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở có điều kiện cải thiện nhà ở;
3. Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở của địa phương cho UBND tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm các ngành cấp tỉnh:
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, UBND các cấp, Cục thuế giúp UBND tỉnh theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng. Hàng năm xây dựng dự toán ngân sách kinh phí xây dựng nhà tình nghĩa và kinh phí xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các đối tượng người có công với cách mạng được hỗ trợ cải thiện nhà ở;
2. Sở Xây dựng, Cục thuế trong phạm vi chức năng quản lý của mình giúp UBND tỉnh và UBND huyện, thành phố, thị xã trong việc lập, thẩm định và tổ chức thực hiện phương án hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
3. Sở Tài chính bố trí kinh phí xây dựng nhà tình nghĩa và kinh phí xây dựng, sửa chữa nhà ở đưa vào dự toán chi ngân sách hàng năm của các cấp ngân sách trình UBND tỉnh quyết định. Kinh phí xây dựng nhà tình nghĩa và kinh phí xây dựng, sửa chữa nhà ở được cấp về UBND các huyện, thành, thị để chi trả trực tiếp cho người được hưởng chính sách.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở, lập hồ sơ sai sự thật để được hưởng chế độ đãi ngộ theo quy định thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Những trường hợp người có công với cách mạng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo hình thức, mức hỗ trợ theo quy định hiện hành trước thời điểm quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định này./.
- 1Quyết định 2444/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng có khó khăn đặc biệt về nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 54/2005/QĐ-UBND quy định hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở theo Quyết định 118/TTg do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 36/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 232/QĐ-UBND năm 2023 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2022
- 5Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 36/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định, chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 232/QĐ-UBND năm 2023 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2022
- 3Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 3Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 8Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 118/TTg năm 1996 và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 10Nghị quyết 225/2008/NQ-HĐND về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 11Quyết định 2444/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng có khó khăn đặc biệt về nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12Quyết định 54/2005/QĐ-UBND quy định hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở theo Quyết định 118/TTg do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Quyết định 47/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 47/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/08/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đình Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/08/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực