- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 11/2021/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp quản lý vốn đầu tư công đối với đơn vị hành chính cấp huyện thuộc thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 7Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025
- 10Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 11Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2023/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 22 tháng 02 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 01/TTr-KHĐT ngày 06/02/2023 về việc phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định về phân cấp cơ quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng: Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân liên quan trong quá trình triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Phân cấp tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp chung về các Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Điều 3. Trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Là cơ quan tổng hợp chung về các Chương trình mục tiêu quốc gia; chủ trì tham mưu ban hành và triển khai các cơ chế, chính sách thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và tình hình thực tế địa phương.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm cho các địa phương theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, đánh giá các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Luật Đầu tư công; Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư; Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ giám sát và đánh giá đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.
đ) Hướng dẫn các địa phương và chủ trì thẩm định điều kiện nợ đọng xây dựng; cơ bản phục vụ xét duyệt công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
2. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan Trung ương, các Sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các tổ chức chính trị - xã hội, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng; chủ trì tham mưu ban hành và triển khai các cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và tình hình thực tế địa phương.
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 5 năm và hàng năm.
c) Hướng dẫn các địa phương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hàng năm; Chủ trì hướng dẫn các địa phương lập kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hàng năm cùng thời điểm lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7, Điều 8 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Chủ trì cùng các Sở chuyên ngành hướng dẫn các địa phương đề xuất nhu cầu kinh phí từ các nguồn vốn, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định; tổng hợp kết quả sử dụng các nguồn vốn, nợ xây dựng cơ bản từ các địa phương triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 hàng năm và đột xuất theo yêu cầu.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư; Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; chủ trì tham mưu ban hành và triển khai các cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và tình hình thực tế địa phương.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 5 năm. Hàng năm, xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung được giao chủ trì; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
c) Chủ trì hướng dẫn các địa phương đề xuất nhu cầu và nguồn kinh phí triển khai các nội dung công việc thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo chỉ đạo của Trung ương, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố hàng năm cùng thời điểm lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với nguồn vốn đầu tư công), Sở Tài chính (đối với nguồn vốn sự nghiệp), báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
d) Hướng dẫn các địa phương thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (nếu có); các cơ chế đặc thù của thành phố được kịp thời, đảm bảo đúng quy định.
đ) Chủ trì đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn các Sở, địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 và quy định hiện hành.
4. Các Sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nhiệm vụ triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ quản lý chuyên ngành, chỉ đạo của thành phố.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm toàn diện kết quả triển khai các nhiệm vụ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương; quản lý, sử dụng vốn đảm hảo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Quy chế phân cấp quản lý vốn đầu tư công đối với đơn vị hành chính cấp huyện thuộc thành phố Hải Phòng được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành tại Quyết định số 11/1021/QĐ-UBND ngày 07/5/2021 và pháp luật có liên quan; thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư; Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất theo hướng dẫn và yêu cầu của cơ quan cấp trên.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2023.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng quy định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 60/2022/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 41/2022/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 24/2022/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4Quyết định 14/2023/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 10/2023/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 8Quyết định 11/2021/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp quản lý vốn đầu tư công đối với đơn vị hành chính cấp huyện thuộc thành phố Hải Phòng
- 9Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 11Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025
- 14Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 15Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 16Thông tư 05/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 17Quyết định 60/2022/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 18Quyết định 41/2022/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 19Quyết định 24/2022/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 20Quyết định 14/2023/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 21Quyết định 10/2023/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 10/2023/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 10/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/02/2023
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực