- 1Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
- 2Quyết định 63/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2021/QĐ-UBND Quy định thẩm quyền quyết định đầu tư; phân cấp thẩm định dự án, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 10Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2023/QĐ-UBND | An Giang, ngày 23 tháng 3 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 10 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề xuất của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 30/TTr-SKHĐT ngày 27 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 4 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là các chương trình MTQG) trên địa bàn tỉnh An Giang.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quá trình quản lý, thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình MTQG
1. Nguyên tắc phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (gọi tắt là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP).
2. Phân cấp trách nhiệm, đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các cấp, địa phương có liên quan trong việc quản lý thực hiện các chương trình MTQG.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 4. Phân cấp quản lý dự án đầu tư các chương trình MTQG
Dự án đầu tư thuộc các chương trình MTQG không phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm d, khoản 6, Điều 18 Luật Đầu tư công. Việc phân cấp quản lý đầu tư các chương trình MTQG như sau:
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư: Các dự án đầu tư giao cho các sở, ngành và các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tỉnh làm Chủ đầu tư (hoặc giao chuẩn bị dự án).
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư: Các dự án đầu tư giao cho các phòng, đơn vị thuộc huyện, thị xã thành phố và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn làm Chủ đầu tư (hoặc giao chuẩn bị dự án).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư: Các dự án thuộc danh mục dự án áp dụng cơ chế đặc thù được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
d) Đối với các dự án thuộc 28 xã điểm, 05 xã dự phòng và 03 huyện/ thị xã điểm nông thôn mới, 01 huyện nông thôn mới nâng cao sử dụng nguồn ngân sách địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2021 và Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2022: Thực hiện theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 63/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang và theo Luật Đầu tư công.
2. Thẩm định dự án đầu tư
a) Đối với các dự án thực hiện theo cơ chế đặc thù: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
Trường hợp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không đủ năng lực thẩm định hồ sơ xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố giao cho cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thực hiện theo cơ chế đặc thù: Việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 63/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo các quy định về Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
3. Quyết toán công trình hoàn thành: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và các quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Thực hiện chế độ báo cáo
1. Cơ quan chủ trì quản lý chương trình có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ chương trình MTQG và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất (nếu có), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành trung ương theo quy định, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi.
2. Cơ quan chủ trì dự án thành phần, chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ các chương trình MTQG và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất (nếu có), gửi về cơ quan chủ trì quản lý chương trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo chi tiết tình hình giải ngân vốn các chương trình, dự án hằng tháng về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan chủ trì quản lý chương trình để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản chương trình và các cơ quan chủ dự án thành phần ở trung ương theo quy định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG
a) Chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên phạm vi địa bàn tỉnh.
b) Điều phối hoạt động của các sở, ban, ngành liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý và điều hành thực hiện các chương trình MTQG.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan chủ trì quản lý chương trình MTQG lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và hằng năm.
b) Tổng hợp chung và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh khó khăn, vướng mắc trong quản lý đầu tư để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giao dự toán ngân sách nhà nước hằng năm thực hiện các chương trình MTQG theo quy định; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp; cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện các chương trình MTQG.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện chương trình (cấp phát, giải ngân, quyết toán kinh phí các nguồn vốn, quyết toán công trình) theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
4. Trách nhiệm của các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình MTQG
a) Các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình MTQG:
- Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội là cơ quan chủ trì quản lý chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Ban Dân tộc là cơ quan chủ trì quản lý chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện chương trình được phân công quản lý theo chức năng, nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý, đôn đốc thực hiện các chương trình MTQG được giao.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai, thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến các kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện chương trình .
d) Lập kế hoạch thực hiện và đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình MTQG giai đoạn 5 năm và hằng năm; dự kiến phương án phân bổ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương (nếu có) giai đoạn 5 năm và hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình MTQG.
e) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của chương trình đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán phần kinh phí này theo quy định.
g) Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của chương trình MTQG theo quy định.
h) Hướng dẫn, triển khai các hoạt động của chương trình cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn thực hiện Chương trình.
i) Trên cơ sở hướng dẫn của các cơ quan chủ chương trình (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Ủy ban dân tộc) tham mưu Ban chỉ đạo các chương trình MTQG tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá các chương trình MTQG theo theo yêu cầu.
5. Trách nhiệm của các cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần
a) Tổ chức triển khai các dự án, nội dung hoạt động được phân công. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực hiện các dự án thành phần thuộc chương trình MTQG theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của chương trình theo quy định.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình MTQG trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo mục tiêu, nhiệm vụ và các quy định hiện hành.
b) Chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư, tiến độ thực hiện dự án và kiểm tra, giám sát dự án thuộc chương trình MTQG trên địa bàn theo kế hoạch; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.
c) Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của Chương trình MTQG theo quy định.
d) Trên cơ sở hướng dẫn của cơ quan chủ trì quản lý chương trình MTQG và cơ quan thường trực chương trình MTQG tỉnh, thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá các dự án thuộc chương trình MTQG trên địa bàn, gửi về cơ quan chủ trì chương trình, các cơ quan chủ trì dự án thành phần theo yêu cầu.
đ) Thực hiện việc báo cáo tình hình giải ngân vốn đầu tư công chi tiết danh mục công trình được giải ngân trong tháng, lũy kế từ đầu năm đến tháng báo cáo định kỳ tháng, quý và cả năm theo quy định, chậm nhất đến ngày 05 của tháng sau gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để kịp thời phối hợp, theo dõi tình hình giải ngân kế hoạch vốn hoặc báo cáo đột xuất theo quy định.
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu kinh phí giai đoạn 5 năm và hàng năm thực hiện các chương trình trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.
b) Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao. Tổ chức thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn.
c) Sử dụng kinh phí của các chương trình MTQG theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.
d) Tổ chức huy động, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn vốn huy động khác thực hiện các chương trình MTQG theo đúng quy định.
đ) Thực hiện báo cáo về tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của cơ quan chủ trì quản lý chương trình theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
e) Tuyên truyền, vận động sự tham gia cộng đồng dân cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; đồng thời phát huy vai trò giám sát của cộng đồng đối với Kế hoạch thực hiện từng chương trình.
8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức đoàn thể thực hiện các chương trình MTQG
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn thực hiện các nội dung có liên quan thuộc các chương trình MTQG theo chức năng, nhiệm vụ của ngành phụ trách.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tham gia phối hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của chương trình theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.
- 1Quyết định 42/2022/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2025
- 2Quyết định 01/2023/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 10/2023/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 10Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
- 11Quyết định 63/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2021/QĐ-UBND Quy định thẩm quyền quyết định đầu tư; phân cấp thẩm định dự án, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 13Quyết định 42/2022/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2025
- 14Quyết định 01/2023/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 15Quyết định 10/2023/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Quyết định 10/2023/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 10/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết