Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2010/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 31 tháng 03 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 80/2009/QĐ-TTg ngày 21/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010 ban hành kèm theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 237/TTr-SCT ngày 17/03/2010; Ý kiến của Sở Tài chính tại Tờ trình số 18/TTr-STC ngày 08/02/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2010 – 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quy chế về việc quản lý, sử dụng Quỹ xúc tiến thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 39/2003/QĐ.CT ngày 24/02/2003 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ xúc tiến thương mại.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Hoàng Hà

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 31/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quỹ xúc tiến thương mại được sử dụng để hỗ trợ tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển mở rộng thị trường; tạo điều kiện phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại; góp phần nâng cao năng lực kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp; gắn hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư.

Điều 2. Những đối tượng sau đây được hỗ trợ.

Các tổ chức xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại hàng hóa truyền thống được tỉnh khuyến khích bao gồm thủ công mỹ nghệ (sơn mài, gốm sứ, điêu khắc…), nông sản, thực phẩm (cao su, hồ tiêu, hạt điều, rau quả, thực phẩm chế biến,…), nguyên vật liệu xây dựng, có đề án hỗ trợ xúc tiến thương mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Điều kiện được hỗ trợ.

Các đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ xúc tiến thương mại phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Có trụ sở chính và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

2. Chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực theo quy định của pháp luật, không có tranh chấp, khiếu kiện về tài chính, thuế và các vấn đề liên quan.

3. Có đầy đủ hồ sơ gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc hỗ trợ từ Quỹ xúc tiến thương mại theo quy định.

4. Đăng ký theo đúng thời gian quy định và trực tiếp thực hiện đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Các trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Chương II.

NGUỒN HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Điều 4. Nguồn hình thành Quỹ xúc tiến thương mại.

1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần tùy theo khả năng cân đối hàng năm;

2. Các khoản đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức trong địa bàn tỉnh Bình Dương khi tham gia chương trình.

3. Khoản hỗ trợ từ cơ quan Trung ương, các đơn vị khác;

4. Các khoản thu khác.

Điều 5. Quản lý Quỹ xúc tiến thương mại.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng Quỹ xúc tiến thương mại hàng năm trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương sau khi có báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tài chính trong phạm vi nguồn vốn đã được cân đối hàng năm.

2. Quỹ xúc tiến thương mại được quyết toán và công khai hàng năm theo quy định hiện hành, kết dư năm trước được chuyển sang năm sau.

3. Sở Công Thương là cơ quan thường trực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoạt động xúc tiến thương mại và quản lý Quỹ xúc tiến thương mại; phối hợp cùng Sở Tài chính hướng dẫn, thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ từ Quỹ xúc tiến thương mại trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện chính sách và hiệu quả hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh nâng cao kết quả hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh phù hợp với tình hình thực tế hàng năm.

4. Sở Tài chính căn cứ theo quy định hiện hành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định tình hình quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí hỗ trợ và tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Các doanh nghiệp, tổ chức được hỗ trợ kinh phí từ Quỹ xúc tiến thương mại có trách nhiệm quản lý, sử dụng khoản kinh phí được hỗ trợ từ Quỹ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và chấp hành các chế độ kiểm tra, thanh tra của các cấp có thẩm quyền về nguồn kinh phí được hỗ trợ.

Chương III.

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỖ TRỢ VÀ MỨC HỖ TRỢ

Điều 6. Nguyên tắc hỗ trợ.

1. Trên cơ sở định hướng xuất khẩu của tỉnh trong từng thời kỳ, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh cụ thể về nội dung và thời gian thực hiện, dự toán kinh phí trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Cơ quan chủ trì chương trình là Sở Công Thương chịu trách nhiệm về nội dung chi theo quy định hiện hành.

3. Các tổ chức tham gia chương trình có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi.

Điều 7. Hoạt động xúc tiến thương mại được hỗ trợ từ Quỹ xúc tiến thương mại gồm:

1. Thông tin thương mại, tuyên truyền xuất khẩu và lập trung tâm dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp.

2. Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển xuất khẩu.

3. Tổ chức hội chợ triển lãm tại địa phương hoặc tham gia hội chợ triển lãm ở trong nước và nước ngoài.

4. Tổ chức hoặc tham gia đoàn khảo sát tìm kiếm thị trường, giao dịch thương mại trong và ngoài nước theo nội dung chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

5. Quảng bá thương hiệu và chất lượng sản phẩm xuất khẩu đặc trưng của tỉnh ở trong và ngoài nước.

6. Nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng thương mại điện tử phục vụ sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.

7. Tổ chức hội thảo, hội nghị, tọa đàm, đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh cho doanh nghiệp.

8. Các hoạt động hỗ trợ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 8. Mức hỗ trợ xúc tiến thương mại.

1. Hỗ trợ tối đa không quá 50% chi phí thực tế hợp lý trong các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, theo Điều 7 Quy chế này.

2. Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước

2.1 Các doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong nước

a) Hỗ trợ 50% chi phí tuyên truyền quảng bá và mời khách đến giao dịch với các đoàn giao thương, khảo sát thị trường tỉnh Bình Dương của các đối tượng được hỗ trợ và 100% chi phí theo quyết định chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Hỗ trợ không quá 50% chi phí thuê gian hàng cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm.

c) Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng cho các doanh nghiệp tham gia và 100% chi phí tuyên truyền, quảng bá cho việc tổ chức hội chợ triển lãm trong tỉnh.

2.2 Các doanh nghiệp tham gia hội chợ nước ngoài.

Hỗ trợ không quá 50% tổng chi phí hợp lý doanh nghiệp chi trả, tổng mức hỗ trợ không quá 3.000 USD/1 doanh nghiệp trực tiếp tham gia.

3. Tổ chức, tham gia hội thảo, khảo sát thị trường nước ngoài

a) Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức hội thảo và gặp gỡ giao dịch thương mại cho các nội dung liên quan đến nhu cầu xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

b) Hỗ trợ 50% chi phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì chương trình theo quy định đối với cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Các trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 9. Thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại.

1. Đối với cơ quan chủ trì thực hiện chương trình.

a) Căn cứ chương trình được phê duyệt hàng năm và dự toán được duyệt, Sở Tài chính căn cứ các quy định hiện hành tạm ứng Quỹ theo tiến độ và nhu cầu phát sinh thực tế để Sở Công Thương tổ chức thực hiện.

b) Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các chứng từ các khoản thu, chi thực tế theo quy định hiện hành, lập báo cáo quyết toán để Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Trên cơ sở quyết toán được duyệt, cơ quan chủ trì chương trình hoàn trả lại phần kinh phí thừa hoặc nhận thêm phần kinh phí thiếu của các bên tham gia chương trình.

2. Đối với các tổ chức nhận hỗ trợ kinh phí.

a) Chương trình đăng ký năm sau được gửi trước ngày 01 tháng 06 của năm trước năm kế hoạch.

b) Sau khi chương trình xúc tiến thương mại được phê duyệt nội dung và kinh phí thực hiện, Trung tâm Xúc tiến thương mại và Thông tin kinh tế thông báo kết quả và hướng dẫn thủ tục đến các doanh nghiệp.

3. Hồ sơ thủ tục xét hỗ trợ.

3.1. Đối với các chương trình xúc tiến thương mại trong nước

a) Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo ngành nghề thuộc đối tượng hỗ trợ;

b) Văn bản đề nghị hỗ trợ từ Quỹ xúc tiến thương mại;

c) Bảng đăng ký tham gia chương trình;

d) Báo cáo đánh giá kết quả tham gia hoạt động xúc tiến thương mại;

đ) Bảng kê tổng hợp các chi phí hợp lý tham gia chương trình được hỗ trợ;

e) Các chứng từ hờ sơ hợp lệ có liên quan.

3.2. Đối với các chương trình xúc tiến thương mại nước ngoài

a) Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo ngành nghề thuộc đối tượng hỗ trợ;

b) Văn bản đề nghị hỗ trợ từ Quỹ xúc tiến thương mại;

c) Bảng đăng ký tham gia chương trình;

d) Báo cáo đánh giá kết quả tham gia hoạt động xúc tiến thương mại;

đ) Bảng kê tổng hợp các chi phí hợp lý tham gia chương trình được hỗ trợ, nếu các chứng từ liên quan thể hiện bằng ngôn ngữ nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt Nam và phải được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

e) Báo cáo tài chính năm hiện hành;

g) Các chứng từ hồ sơ hợp lệ có liên quan.

Chương IV.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các cấp, các ngành.

1. Sở Công Thương chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chương trtình xúc tiến thương mại được phê duyệt, hàng năm công khai việc sử dụng Quỹ xúc tiến thương mại và hiệu quả đạt được trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của tỉnh. Thông báo nội dung

Quy chế hoạt động của Quỹ xúc tiến thương mại này đến các doanh nghiệp thuộc địa phương đơn vị của mình biết, thực hiện.

3. Các doanh nghiệp, tổ chức được hỗ trợ có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản kinh phí hỗ trợ tiết kiệm, có hiệu quả.

Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm.

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, sử dụng Quỹ xúc tiến thương mại được xem xét khen thưởng theo chế độ hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gian lận để được hưởng các khoản hỗ trợ từ Quỹ xúc tiến thương mại thì phải hoàn trả và tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo Quy định của pháp luật.

Điều 12. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các doanh nghiệp, tổ chức có liên quan phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2010 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành

  • Số hiệu: 10/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/03/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Phạm Hoàng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/04/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 07/07/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản