- 1Luật thi hành án dân sự 2008
- 2Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự
- 3Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 bãi bỏ một số điều Nghị định 74/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/QĐ-TCTHADS | Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2015 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 72/2014/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc bãi bỏ một số điều của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi chung là Tổng Cục trưởng) thực hiện quản lý về tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi là Vụ) có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Tổng Cục trưởng kế hoạch công tác dài hạn, năm (05) năm và hàng năm của Vụ; tham gia xây dựng chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm (05) năm, hàng năm về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính trong hệ thống thi hành án dân sự; tham gia xây dựng dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính.
2. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án về tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức của Tổng cục và của hệ thống thi hành án dân sự để trình Tổng Cục trưởng, Bộ trưởng ban hành hoặc đề nghị ban hành theo thẩm quyền; thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ; phối hợp với Vụ Nghiệp vụ 3 thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản, đề án khác do Tổng Cục trưởng giao;
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án, chủ trương, chính sách, biện pháp và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ đã được phê duyệt.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, đề xuất Tổng Cục trưởng các biện pháp, giải pháp kiện toàn tổ chức cán bộ của Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự;
b) Thẩm định, trình Tổng Cục trưởng dự thảo Quyết định quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Tổng cục và dự thảo quyết định thành lập, giải thể cơ quan thi hành án dân sự; các phòng chuyên môn và tổ chức tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; thẩm định các đề án, văn bản kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Tổng cục;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Tổng cục;
d) Giúp Tổng Cục trưởng quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
5. Về vị trí việc làm và biên chế
a) Hướng dẫn xây dựng, thẩm định Đề án vị trí việc làm và trình Bộ trưởng xem xét quyết định; quản lý vị trí việc làm đối với các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Hướng dẫn việc lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng viên chức của các đơn vị thuộc Tổng cục và của các cơ quan thi hành án dân sự; tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế công chức và số lượng viên chức của toàn hệ thống thi hành án dân sự để trình Tổng Cục trưởng quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Trình Tổng Cục trưởng quyết định giao biên chế công chức hàng năm đối với các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và số lượng người làm việc trong Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin;
6. Về công tác cán bộ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức trong hệ thống thi hành án dân sự để Tổng Cục trưởng trình Bộ trưởng đề nghị Bộ Nội vụ ban hành; trình Tổng Cục trưởng đề nghị Bộ trưởng ban hành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự; kiểm tra việc bố trí cán bộ và thực hiện tiêu chuẩn này;
b) Giúp Tổng Cục trưởng tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức; nâng lương; quy hoạch cán bộ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức; nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ không hưởng lương; tiếp nhận, điều động, biệt phái, chuyển công tác, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; đánh giá cán bộ; kê khai tài sản, thu nhập; quản lý hồ sơ công chức, hồ sơ bảo hiểm xã hội; kỷ luật; thực hiện các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị thuộc Tổng cục, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục;
c) Đề xuất việc chọn, cử cán bộ, công chức các cơ quan Thi hành án dân sự đi học tập, công tác ở trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Quyết định việc cho phép cán bộ của Tổng cục đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
d) Chủ trì kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra đối với cơ quan Thi hành án dân sự địa phương về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ và theo chỉ đạo của Tổng Cục trưởng.
7. Về đào tạo, bồi dưỡng
a) Tham gia nghiên cứu khoa học; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và theo sự phân công của Tổng Cục trưởng;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức Tổng cục, cơ quan Thi hành án dân sự địa phương theo phân cấp của Bộ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
8. Tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ; thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm trong công tác tổ chức cán bộ.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự, các quy định của Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ của cơ quan Tổng cục và các quy định về bí mật nhà nước trong công tác tổ chức, cán bộ, công chức của hệ thống Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
11. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi chức năng của Vụ theo Quy chế làm việc của Tổng cục, quy định của Bộ Tư pháp và quy định của pháp luật.
12. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, tài sản và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Vụ theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự.
13. Tham mưu trình Tổng Cục trưởng về quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu giấy tờ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
14. Quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu về tổ chức bộ máy, biên chế; phối hợp với Trung tâm Thống kê, Quản lý Dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng, quản lý, sử dụng và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thông tin trong công tác tổ chức, cán bộ, công chức ngành Thi hành án dân sự.
15. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong lĩnh vực tổ chức cán bộ.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Cục trưởng hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ gồm có Vụ trưởng và không quá 03 (ba) Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Vụ.
Các Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Vụ; được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
2. Biên chế của Vụ Tổ chức cán bộ thuộc biên chế hành chính của Tổng cục Thi hành án dân sự, do Tổng Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Vụ với Đảng ủy Tổng cục, Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp, Quy chế phân cấp quản lý công tác cán bộ của Bộ và các quy định cụ thể sau:
1. Vụ chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện Quy chế làm việc và kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Vụ là đầu mối giúp Lãnh đạo Tổng cục thực hiện quan hệ với các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức hữu quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Tổng cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ thì Vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Vụ với các đơn vị khác thuộc Tổng cục thì Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách.
4. Về quan hệ công tác giữa Vụ và các đơn vị có liên quan:
a) Phối hợp với Vụ Kế hoạch tài chính trong việc bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Tổng cục, của các cơ quan Thi hành án dân sự theo quy định;
b) Giúp Tổng Cục trưởng phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc thực hiện công tác thanh tra về quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ trưởng và phân công của Tổng Cục trưởng.
c) Làm đầu mối giúp Tổng Cục trưởng phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức, cán bộ, công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự, các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự và các đơn vị trực thuộc;
đ) Giúp Tổng Cục trưởng phối hợp với Cục Công tác phía nam của Bộ Tư pháp trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
e) Làm đầu mối phối hợp với Học viện Tư pháp và các cơ sở đào tạo khác thuộc Bộ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
g) Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Quốc phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức, cán bộ các cơ quan thi hành án trong quân đội.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1450/QĐ-TCTHADS ngày 04/6/2010 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 521/QĐ-TCTDTT năm 2008 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao ban hành
- 2Quyết định 327/QĐ-TCDL năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ do Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch ban hành
- 3Quyết định 14/QĐ-TCTHADS năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
- 4Quyết định 15/QĐ-TCTHADS năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 5Quyết định 1450/QĐ-TCTHADS năm 2010 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
- 6Quyết định 17/QĐ-TCTL-VP năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Quản lý đê điều do Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi ban hành
- 7Quyết định 42/QĐ-UBDT Kế hoạch hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2017 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 8Quyết định 19/2023/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 1575/BTC-TCCB năm 2024 tăng cường công tác tổ chức cán bộ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật thi hành án dân sự 2008
- 2Quyết định 521/QĐ-TCTDTT năm 2008 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao ban hành
- 3Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự
- 4Quyết định 327/QĐ-TCDL năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ do Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch ban hành
- 5Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2014 bãi bỏ một số điều Nghị định 74/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 14/QĐ-TCTHADS năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
- 8Quyết định 15/QĐ-TCTHADS năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 9Quyết định 17/QĐ-TCTL-VP năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Quản lý đê điều do Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi ban hành
- 10Quyết định 42/QĐ-UBDT Kế hoạch hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2017 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 11Quyết định 19/2023/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 1575/BTC-TCCB năm 2024 tăng cường công tác tổ chức cán bộ do Tổng cục Thuế ban hành
Quyết định 09/QĐ-TCTHADS năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- Số hiệu: 09/QĐ-TCTHADS
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/01/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Người ký: Hoàng Sỹ Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực