- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 8Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2023/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 19 tháng 4 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ Quy định về Quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 270/TTr-BQLCKCN ngày 21 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2023/QĐ-UBND ngày 19/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là KCN) trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ban Quản lý các khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) được giao quản lý.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện); tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động trong các KCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, địa phương theo quy định pháp luật và Quy chế này.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, chủ động và trách nhiệm giữa các cơ quan, địa phương.
3. Phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cơ quan, tổ chức, địa phương; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong mỗi nội dung phối hợp.
4. Không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư trong các KCN thuộc phạm vi điều chỉnh theo khoản 1, Điều 1 Quy chế này.
1. Công tác quy hoạch, bồi thường - giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai và xây dựng trong các KCN.
2. Quản lý nhà nước về đầu tư, doanh nghiệp.
3. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
4. Quản lý nhà nước về lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm, dịch bệnh, bảo hiểm xã hội.
5. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
6. Quản lý an ninh, trật tự, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, phòng chống cháy nổ.
7. Phối hợp trong công tác quản lý điện.
8. Quản lý xuất nhập khẩu, thuế, hải quan.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra trong các KCN.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với các KCN.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra.
3. Tổ chức họp, sơ kết, tổng kết công tác phối hợp.
4. Kiến nghị việc xử lý các sai phạm của doanh nghiệp theo thẩm quyền.
5. Các hình thức khác.
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý trong công tác lập quy hoạch phát triển các KCN. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tuyên truyền để người dân hiểu được chủ trương phát triển các KCN của tỉnh. Phối hợp với Ban Quản lý và chủ đầu tư hạ tầng các KCN (nếu có) công bố quy hoạch và quản lý mốc giới các KCN theo quy định.
b) Chỉ đạo chính quyền địa phương thực hiện công tác bồi thường - giải phóng mặt bằng các KCN, kịp thời giao đất cho các nhà đầu tư triển khai dự án, bảo đảm theo tiến độ đã cam kết.
c) Tham gia ý kiến về đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết KCN theo đề nghị của Ban Quản lý.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp bố trí quỹ đất vào quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện theo từng giai đoạn và đánh giá nhu cầu sử dụng đất hàng năm của các KCN để đưa vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm của các huyện, thị xã, thành phố.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định hồ sơ xin giao đất cho thuê đất của các nhà đầu tư để nhà đầu tư sớm được cấp Quyết định giao đất, cho thuê đất và kịp thời giao đất cho các nhà đầu tư triển khai dự án, bảo đảm tiến độ theo cam kết.
c) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra đối với các dự án trong việc thực hiện các quy định về lĩnh vực đất đai trong các KCN.
3. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan xây dựng đề án, kế hoạch phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp với UBND cấp huyện trong việc lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm tại các KCN.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc tham mưu cho UBND tỉnh huy động, bố trí các nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để kết nối, phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo, đôn đốc các nhà đầu tư bố trí kinh phí chi trả ngay sau khi phương án bồi thường - giải phóng mặt bằng KCN được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn nhà đầu tư phối hợp với UBND cấp huyện lập hồ sơ đất đai gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; xác nhận tình trạng hợp pháp về tài sản gắn liền với đất để nhà đầu tư lập hồ sơ xác nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định khi có yêu cầu; tổ chức kiểm tra, xác định thời điểm và tình trạng vi phạm về đất đai tại KCN và phạm vi được giao quản lý; phản ánh kịp thời bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức kiểm tra, thanh tra và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định.
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng quản lý nhà nước về quy hoạch, chất lượng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật trong KCN.
e) Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra trật tự xây dựng, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện quản lý đầu tư xây dựng hoạt động xây dựng, chất lượng xây dựng công trình của các dự án trong KCN theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng KCN và quy hoạch khu nhà ở công nhân, khu dịch vụ, tiện ích phục vụ KCN theo thẩm quyền.
5. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất quy hoạch phát triển các ngành nghề thu hút đầu tư trong các KCN.
6. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh giao nguồn vốn để thực hiện dự án hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thoát nước...) và hạ tầng xã hội phục vụ các KCN.
Điều 6. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư, doanh nghiệp
1. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ dự án đầu tư do Ban Quản lý gửi trình xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xin chủ trương đầu tư đối với dự án; đối với các dự án thuộc diện xin chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy hoặc Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trao đổi thông tin (qua điện thoại, email hoặc văn bản) với Ban Quản lý trước khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp đăng ký thành lập tại các KCN trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Khi thực hiện đăng ký đầu tư vào các KCN cho các nhà đầu tư, Ban Quản lý có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư xin ý kiến tham gia của sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan.
b) Hằng năm, Ban Quản lý có trách nhiệm đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án đầu tư trong các KCN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo yêu cầu, đồng thời gửi UBND cấp huyện (nơi có KCN) để nắm tình hình, phối hợp quản lý.
4. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Trao đối với các cơ quan có liên quan để thống nhất công tác quản lý, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định pháp luật có liên quan của các nhà đầu tư, đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả.
5. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan Yên Bái
a) Thường xuyên rà soát các điều kiện, tiêu chí hưởng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong các KCN trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện xử lý các doanh nghiệp vi phạm quy định về điều kiện giám sát hải quan, thông báo và kiến nghị với Ban Quản lý để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định về hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu trong KCN; kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập khẩu, thực hiện các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.
6. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
Kịp thời thông báo, thông tin về tình hình chấp hành pháp luật về thuế của các doanh nghiệp trong các KCN cho Ban Quản lý và Chi cục Hải quan Yên Bái để kịp thời phát hiện, xử lý các tình huống phức tạp phát sinh theo quy định.
Điều 7. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền đối với các dự án đầu tư tại KCN; gửi hồ sơ môi trường đã được phê duyệt của các dự án đầu tư trong KCN đến Ban Quản lý để theo dõi, giám sát.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN; phối hợp huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường trong KCN.
c) Chủ trì thẩm định Phương án đánh giá sơ bộ tác động môi trường làm cơ sở chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư theo quy định.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Tiếp nhận hồ sơ do Ban Quản lý hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến để điều tra, xử lý vi phạm theo quy định.
b) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường xảy ra trong các KCN thì thông báo cho Ban Quản lý để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục sự cố môi trường tại KCN.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền đối với các dự án đầu tư tại KCN; gửi hồ sơ môi trường đã được phê duyệt của các dự án đầu tư trong KCN đến Ban Quản lý để theo dõi, giám sát.
b) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự cố môi trường tại KCN.
4. Trách nhiệm của Ban Quản lý
Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường trong các KCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6), hằng năm (trước ngày 15/12) gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, UBND cấp huyện (nơi có KCN) để phục vụ công tác thống kê, đôn đốc, quản lý tình hình chấp hành pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội.
b) Phối hợp đôn đốc các doanh nghiệp chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh và bảo hiểm xã hội.
c) Khi phát hiện tranh chấp lao động trong các KCN, Ban Quản lý có trách nhiệm thông báo cho Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND cấp huyện, Liên đoàn Lao động tỉnh để Chủ tịch UBND cấp huyện nơi xảy ra tranh chấp và các cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền, bảo đảm trật tự, ổn định sản xuất của doanh nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan; kịp thời phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết ngay từ đầu, từ sớm các vụ việc tranh chấp lao động tập thể dẫn đến ngừng việc tập thể, đình công tiềm ẩn nguy cơ gây mất ANTT ảnh hưởng đến môi trường đầu tư - kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp.
2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hằng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý), thông báo về tình hình thu nộp, nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trong KCN về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý, Liên đoàn lao động tỉnh, Công an tỉnh để phối hợp theo dõi, đôn đốc, quản lý.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Hằng tháng có trách nhiệm trao đổi thông tin bằng văn bản về tình hình cấp thẻ tạm trú, thị thực cư trú và hoạt động của người nước ngoài làm việc trong các KCN.
4. Trách nhiệm của Sở Y tế
a) Chủ trì quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong các KCN, chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm và các đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý, Công an tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ khâu thẩm định cấp phép, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở ăn uống phục vụ người lao động đến khâu quản lý và xử lý sự cố về an toàn thực phẩm tại các KCN.
b) Chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp với Ban Quản lý trong quản lý sức khỏe của người lao động và phòng, chống dịch bệnh trong các KCN; triển khai, thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng trong các KCN; triển khai các biện pháp chống dịch và khắc phục hậu quả của dịch bệnh; các hoạt động đảm bảo an toàn vệ sinh lao động; sức khỏe lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường... Thực hiện theo dõi, giám sát mọi hoạt động y tế tại doanh nghiệp trong các KCN.
5. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thẩm định, trình xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh cho phép các đoàn khách nước ngoài đến làm việc liên quan đến các KCN theo quy định. Phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý và các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao thực hiện công tác lãnh sự đối với người lao động nước ngoài làm việc trong các KCN (vi phạm pháp luật, bị tai nạn, tử vong…).
Điều 9. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các chủ đầu tư lập hồ sơ để thẩm định công nghệ các dự án đầu tư vào KCN theo quy định Luật Đầu tư; Luật Chuyển giao Công nghệ.
b) Phối hợp để lấy ý kiến tham gia về công nghệ các dự án xin chủ trương chấp thuận đầu tư vào các KCN. Phối hợp trong giải quyết các những khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư; hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định về chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
c) Phối hợp tổ chức các nội dung, chương trình, gồm: Thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo, khảo sát, điều tra thống kê hoạt động về khoa học và công nghệ.
2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện thẩm định công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với trường hợp dự án đầu tư vào KCN thuộc đối tượng phải thẩm định theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan giải quyết các khó khăn vướng mắc trong lĩnh vực khoa học công nghệ của các dự án đầu tư vào KCN.
c) Phối hợp điều tra, khảo sát các doanh nghiệp trong các KCN về đánh giá trình độ công nghệ; doanh nghiệp có đủ điều kiện để tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn các thủ tục để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
d) Phối hợp quản lý, kiểm soát, rà soát các nguồn phóng xạ tại các KCN; kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện phương án ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân.
e) Phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các KCN các nội dung về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng: Tham gia Giải thưởng chất lượng Quốc gia; tham gia hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; công bố hợp chuẩn; công bố hợp quy; công bố tiêu chuẩn áp dụng; xây dựng tiêu chuẩn cơ sở; đăng ký mã số mã vạch; ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa; thực hiện phép đo, quản lý phương tiện đo, kiểm soát lượng của hàng đóng gói sẵn, tham gia chương trình đảm bảo đo lường.
g) Phối hợp trong việc xử lý các thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là TBT) có liên quan đáp ứng yêu cầu của các tổ chức, cơ quan trong nước và/hoặc ngoài nước.
h) Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ như tiêu chuẩn, đo lường chất lượng, an toàn bức xạ hạt nhân, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ.
i) Phối hợp trong việc hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp đề xuất, đặt hàng triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi các KCN, trong đó quan tâm các nhiệm vụ liên quan đến ứng dụng công nghệ tiên tiến, vật liệu mới, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, công nghệ xử lý môi trường và các vấn đề xã hội tại các KCN.
k) Phối hợp hướng dẫn cho các doanh nghiệp trong các KCN đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
l) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ; các chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ; định hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm.
1. Công tác đảm bảo ANTT, phòng chống tội phạm và TNXH, ATGT, xây dựng PTTDBVANTQ
1.1. Trách nhiệm của Công an tỉnh, UBND cấp huyện (nơi có KCN)
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự theo quy định của pháp luật; hướng dẫn doanh nghiệp KCN thực hiện công tác đảm bảo ANTT, an ninh kinh tế, quản lý xuất - nhập cảnh, tạm trú, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, PCCC&CNCH; bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và doanh nghiệp; tham mưu giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề phức tạp về an ninh trật tự trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN, các vụ việc tranh chấp, khiếu kiện, đình công, lãn công, các vụ cháy nổ; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các loại hình tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật.
b) Công an tỉnh chủ trì tổ chức triển khai thực các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác ANTT, phòng chống tội phạm, PCCC&CNCH, ATGT và xây dựng PTTDBVANTQ tới các cơ quan, doanh nghiệp KCN.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng hướng dẫn doanh nghiệp KCN xây dựng PTTDBVANTQ trong doanh nghiệp; xây dựng các mô hình tự phòng, tự quản, mô hình liên kết về ANTT của doanh nghiệp; xây dựng doanh nghiệp đảm bảo “An toàn về an ninh trật tự”, doanh nghiệp không có tệ nạn ma túy và thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông trong doanh nghiệp và KCN.
d) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về tạm trú, lưu trú của người nước ngoài trong các KCN. Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng và hằng năm trao đối với BQL và các ngành chức năng về tình hình tạm trú người nước ngoài trong các doanh nghiệp KCN.
đ) Phát hiện, kiến nghị hoặc theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tham gia phối hợp kiểm tra, thanh tra, kiến nghị xử lý đối với các doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, lao động, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, bảo hiểm, thuế, xuất nhập cảnh, tạm trú, dịch vụ bảo vệ, PCCC&CNCH ...
e) Chủ động nắm tình hình, theo chức năng và nhiệm vụ tổ chức triển khai công tác bảo đảm ANTT, phòng chống các loại tội phạm, TNXH, ATGT, PCCC&CNCH... tại các KCN; phối hợp với Ban Quản lý và các doanh nghiệp trong các KCN trong giải quyết ngay từ đầu, từ sớm các vụ việc đình công, lãn công của người lao động và các điểm nóng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ANTT, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư - kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp KCN.
1.2. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Phối hợp với các đơn vị của Công an tỉnh, UBND cấp huyện (nơi có KCN) trong công tác tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, các kế hoạch, chương trình và văn bản chỉ đạo của Trung ương, Bộ Công an, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và hướng dẫn của Công an tỉnh về công tác đảm bảo ANTT, phòng chống tội phạm và TNXH, đảm bảo ANGT, PCCC&CNCH và xây dựng PTTDBVANTQ tới các doanh nghiệp KCN.
b) Phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng công an trong việc thường xuyên nắm tình hình về ANTT, kịp thời trao đối với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng để phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến ANTT, đình công, lãn công tại các KCN; phối hợp triển khai công tác bảo đảm ANTT, phòng chống các loại tội phạm, TNXH, ATGT.. tại các KCN.
c) Phối hợp với lực lượng công an và các doanh nghiệp trong các KCN giải quyết ngay từ đầu, ổn định từ sớm các vụ việc và điểm nóng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ANTT có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường sản xuất kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp KCN.
d) Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp với Công an tỉnh, UBND cấp huyện (nơi có KCN) và nhà đầu tư tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác quản lý đảm bảo ANTT, phòng chống tội phạm và TNXH, đảm bảo ANGT, PCCC&CNCH và xây dựng PTTDBVANTQ trong các KCN; phối hợp với các lực lượng công an và các doanh nghiệp KCN giải quyết ngay từ đầu, từ sớm các vụ việc và các điểm nóng liên quan đến ANTT.
đ) Chỉ đạo các chủ đầu tư hạ tầng các KCN tổ chức lực lượng đảm bảo an toàn giao thông trong KCN, phối hợp với lực lượng công an trong đảm bảo phân luồng giao thông tại cổng KCN, không để tình trạng bán hàng rong trong các KCN; lắp đặt hệ thống camera an ninh ở những nơi trọng yếu để giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề liên quan đến ANTT trong các KCN; đôn đốc các doanh nghiệp KCN tăng cường lực lượng bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
e) Phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Công an tỉnh trong công tác vận động, hướng dẫn đôn đốc các doanh nghiệp xây dựng mô hình tự quản về ANTT, “Khu công nghiệp an toàn về ANTT”, doanh nghiệp đạt tiêu chí “An toàn về an ninh trật tự” và “doanh nghiệp không có tệ nạn ma túy”, “doanh nghiệp kiểu mẫu về ANTT” ...
2. Trong công tác PCCC&CNCH
2.1. Trách nhiệm của Công an tỉnh và UBND cấp huyện (nơi có KCN)
a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, hướng dẫn, kế hoạch, chương trình và văn bản chỉ đạo của Bộ Công an, Tỉnh ủy và UBND tỉnh về PCCC&CNCH đến các doanh nghiệp KCN.
b) Tổ chức lực lượng trong công tác chữa cháy và CNCH khi có các sự cố cháy, nổ xảy ra tại các doanh nghiệp KCN.
c) Định kỳ tổ chức tập huấn, diễn tập các phương án PCCC và CNCH cho các doanh nghiệp KCN theo hướng dẫn.
d) Tổ chức kiểm tra về công tác PCCC&CNCH theo quy định đối với các doanh nghiệp KCN.
đ) Xử lý các doanh nghiệp có sai phạm về công tác PCCC&CNCH.
2.2. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Phối hợp tổ chức tuyên truyền và phổ biến các quy định của pháp luật về PCCC&CNCH cho các doanh nghiệp để thực hiện. Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch và văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công an, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và hướng dẫn của Công an tỉnh đến các doanh nghiệp KCN về công tác PCCC&CNCH.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để hoàn thiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật các KCN đang đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước. Chỉ đạo các chủ đầu tư hạ tầng các KCN hoàn thiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật các KCN (đối với các khu công nghiệp quy hoạch mới) theo quy hoạch đã được duyệt, đảm bảo phương tiện và lực lượng PCCC cơ sở theo quy định; thường xuyên duy tu bảo dưỡng và vận hành hệ thống cung cấp nước phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp KCN kết hợp với phục vụ công tác chữa cháy; phối hợp đôn đốc các nhà đầu tư chuẩn bị vật tư và trang bị chữa cháy theo hướng dẫn của Bộ Công an và Công an tỉnh, tổ chức lực lượng PCCC cơ sở, định kỳ tổ chức diễn tập, đảm bảo sẵn sàng xử lý các tình huống cháy, nổ phát sinh tại doanh nghiệp... phối hợp với lực lượng chức năng trong triển khai công tác đảm bảo an toàn PCCC trong các KCN.
c) Phối hợp với lực lượng cảnh sát PCCC&CNCH triển khai các nội dung liên quan khi có yêu cầu; cử cán bộ tham gia phối hợp kiểm tra công tác PCCC khi có kế hoạch phối hợp.
d) Kiến nghị Công an tỉnh, các cơ quan chức năng xử lý các doanh nghiệp có sai phạm về công tác PCCC&CNCH.
Điều 11. Phối hợp quản lý nhà nước về điện
1. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện lực Yên Bái kiểm tra định kỳ công trình cấp điện trong khu công nghiệp để đảm bảo vận hành an toàn, tránh để xảy ra mất điện cả đường dây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác trong KCN.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý
Trao đổi với Sở Công Thương và Công ty điện lực Yên Bái trước khi thực hiện đăng ký đầu tư cho các dự án sử dụng từ 5MW điện trở lên.
Điều 12. Phối hợp trong công tác quản lý xuất nhập khẩu, thuế
1. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Phối hợp với Ban Quản lý trong việc xác nhận ưu đãi đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của các doanh nghiệp trong KCN.
2. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan
Hằng quý thông báo bằng văn bản với Ban Quản lý về tình hình thu nộp, nợ đọng thuế của các doanh nghiệp trong KCN.
3. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Phối hợp đôn đốc các doanh nghiệp trong KCN chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, hải quan.
b) Định kỳ hằng năm, dựa trên số liệu về tình hình hoạt động, tình hình chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp thực hiện đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án đầu tư, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi các cơ quan có liên quan theo quy định.
Điều 13. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thống nhất với Ban Quản lý trước khi xây dựng kế hoạch gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định của UBND tỉnh. Đối với các cơ quan (Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan và Bảo hiểm xã hội tỉnh) do cấp trên ngành dọc ở Trung ương phê duyệt kế hoạch có trách nhiệm thông báo cho Ban Quản lý sau khi có kế hoạch hoặc quyết định thanh tra, kiểm tra được phê duyệt. Các trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất, sau khi giải quyết theo quy định, cơ quan chức năng phải thông báo kịp thời cho Ban Quản lý biết để phối hợp.
2. Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, phúc tra (nếu có). Kết quả thanh tra, kiểm tra, phúc tra và xử lý vi phạm được gửi cho Ban Quản lý để theo dõi, đôn đốc, quản lý.
Điều 14. Chế độ thông tin báo cáo
1. Các cơ quan, địa phương định kỳ gửi báo cáo 06 tháng (trước ngày 01/6) và báo cáo năm (trước ngày 15/12) kết quả thực hiện Quy chế này về Ban Quản lý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Ban Quản lý tổng hợp báo cáo 06 tháng (trước ngày 15/6) và báo cáo năm (trước ngày 31/12) kết quả thực hiện Quy chế này báo cáo UBND tỉnh.
Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan liên quan phản ảnh kịp thời về Ban Quản lý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 58/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 2100/QĐ-UBND năm 2022 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 43/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 26/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 25/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 8Quyết định 2600/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 9Quyết định 43/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước trong Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 11Quyết định 58/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 12Quyết định 2100/QĐ-UBND năm 2022 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 13Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 14Quyết định 43/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 15Quyết định 26/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 16Quyết định 25/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 17Quyết định 2600/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 18Quyết định 43/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước trong Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 09/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Trần Huy Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực