- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 3Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 4Quyết định 36/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 8Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 1Quyết định 31/2023/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2020/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 11 tháng 5 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 13/TTr-SKHCN ngày 24 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 22 tháng 5 năm 2020 và thay thế Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành quy định quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số: 09/2020/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Quy định này quy định chi tiết về trách nhiệm quản lý Nhà nước và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã đối với hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý chuyên ngành; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Quy định này áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông và trong quá trình sử dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc bí mật quốc gia thực hiện quản lý theo quy định riêng của Nhà nước.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng đầu mối thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa của địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý Nhà nước về chất lượng, quy chế quản lý các tổ chức đánh giá sự phù hợp tại địa phương, quy chế chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp tại địa phương đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
d) Chủ trì, phối hợp các cơ quan quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra hằng năm trên địa bàn tỉnh về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa tại các cơ sở kinh doanh nhiều sản phẩm, hàng hóa chịu sự quản lý của nhiều ngành, lĩnh vực;
đ) Thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 4 của Quy định này;
e) Tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường và hàng hoá khác trừ hàng hoá thuộc trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy định này;
g) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công, phân cấp; hằng năm tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
h) Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hoạt động đánh giá sự phù hợp trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì tổ chức việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh, cảnh báo cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu quan trên địa bàn tỉnh;
k) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực được phân công;
l) Chủ trì tổ chức đánh giá, đề xuất các hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp tỉnh đối với sản phẩm, hàng hoá của tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
m) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, đào tạo, phổ biến kiến thức, thông tin về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
b) Quản lý Nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn trong lĩnh vực được phân công trừ hàng hóa thuộc trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy định này;
c) Định kỳ hằng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình và kết quả công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, chương trình phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan quản lý chuyên ngành;
c) Tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
đ) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật; hỗ trợ cá nhân, tổ chức trong sản xuất, kinh doanh và tìm hiểu các thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
e) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Điều ước quốc tế, Thỏa thuận quốc tế về thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất, cụ thể như sau:
a) Sở Y tế:
- An toàn thực phẩm đối với thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất, thực phẩm bổ sung, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng các thực phẩm này (trừ dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm thuộc quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương); vắc xin, sinh phẩm y tế; thuốc lá điếu; hóa chất, chế phẩm xử lý môi trường, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm;
- Trang thiết bị, công trình y tế.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Giống cây trồng nông nghiệp; giống cây trồng lâm nghiệp; giống vật nuôi; giống thủy sản;
- Phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y; thức ăn chăn nuôi, thủy sản;
- Hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng để xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản;
- Các loại vật tư khác dùng trong trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; lâm nghiệp;
- Máy thiết bị dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thiết bị, dụng cụ đánh bắt thủy sản; máy móc, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- An toàn thực phẩm đối với ngũ cốc; thịt và các sản phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu; mật ong và các sản phẩm từ mật ong; thực phẩm biến đổi gen; muối; gia vị; đường; chè; cà phê; ca cao; hạt tiêu; các nông sản khác;
- Dịch vụ, quá trình sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; quá trình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp; quá trình thu hoạch, giết mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật và thủy sản;
- Công trình thủy lợi, đê điều;
- Dịch vụ, quá trình sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
c) Sở Giao thông vận tải:
- Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
d) Sở Xây dựng:
- Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
đ) Sở Công Thương:
- Hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp;
- Sản phẩm cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng; sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật; thiết bị điện, điện tử dùng trong công nghiệp;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- An toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo và bao bì chứa đựng các loại thực phẩm này;
- Thương mại điện tử.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
- Các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.
g) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu chính và chuyển phát;
- Sản phẩm quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
- Mạng lưới, công trình, thiết bị, sản phẩm bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, phát nhanh, truyền hình; an toàn thông tin;
- Tần số vô tuyến điện, đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tài nguyên, khoáng sản;
- Khí tượng thủy văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Môi trường, biến đổi khí hậu và viễn thám;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
i) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo và tài liệu hướng dẫn giáo viên;
- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
k) Sở Tài chính: Các sản phẩm liên quan đến kế toán, kiểm toán độc lập, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá trong phạm vi nhiệm vụ, chức năng được giao của mình.
l) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao; quảng cáo ngoài trời thuộc phạm vi quản lý Nhà nước theo quy định hiện hành.
m) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đắk Nông: Tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn tỉnh.
n) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn, an ninh trong lĩnh vực quân sự quốc phòng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.
o) Công an tỉnh:
- Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trừ trường hợp quy định tại điểm n, điểm đ khoản này và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
- Dịch vụ trong lĩnh vực an ninh.
p) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Lò phản ứng hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức xạ; phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị đo lường; xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học; dầu nhờn động cơ; khí (khí dầu mỏ hóa lỏng - LPG, khí thiên nhiên hóa lỏng - LNG, khí thiên nhiên nén - CNG); thiết bị điện, điện tử; đồ chơi trẻ em, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy; thép; vàng trang sức, mỹ nghệ;
- Khi có các sản phẩm mới phát sinh hoặc sản phẩm, hàng hóa khác không thuộc các sản phẩm đã nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n,o của khoản này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia thì Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan để thống nhất trách nhiệm quản lý; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phân công trách nhiệm quản lý cho các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan.
3. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn được quy định như sau:
a) Sở Y tế chịu trách nhiệm đối với thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc và thuốc cho người, hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công trình thủy lợi, đê điều.
c) Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với phương tiện giao thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng.
d) Sở Công Thương chịu trách nhiệm đối với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ (trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng kỹ thuật về điện).
đ) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật.
e) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng.
g) Công an tỉnh chịu trách nhiệm đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này, các sản phẩm và công trình phục vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự.
h) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu chính và chuyển phát;
- Sản phẩm quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
- Mạng lưới, công trình, thiết bị, sản phẩm bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, phát nhanh, truyền hình; an toàn thông tin;
- Tần số vô tuyến điện, đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tài nguyên, khoáng sản;
- Khí tượng thuỷ văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Môi trường, biến đổi khí hậu và viễn thám;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
k) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật; đồ dùng, thiết bị kỹ thuật trong các cơ sở dạy nghề; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật.
l) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao; quảng cáo ngoài trời thuộc phạm vi quản lý Nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn thực hiện theo quy định tại Điều 15 về Danh mục và quy trình quản lý hàng hóa phải kiểm định, khảo nghiệm ban đầu, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP .
5. Cơ quan quản lý chuyên ngành định kỳ hàng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo gửi Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình và kết quả quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của mình để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
6. Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lắp hoặc chưa phù hợp về lĩnh vực được phân công quản lý giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành theo Quy định này hoặc xuất hiện lĩnh vực mới theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho phù hợp.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP .
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 33 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP .
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP .
2. Định kỳ hằng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo gửi Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình và kết quả quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của mình để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
QUAN HỆ PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sự phối hợp phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, theo đúng nguyên tắc nghiệp vụ chuyên môn và quy định bảo mật đã được pháp luật quy định.
2. Tôn trọng, hợp tác chặt chẽ, phát huy vai trò trách nhiệm của các cơ quan để hoàn thành nhiệm vụ chung trong quá trình phối hợp.
3. Xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp kết hợp nhiều nội dung theo chức năng nhiệm vụ của các cơ quan để tránh chồng chéo, trùng lắp trong công tác quản lý.
4. Kết quả phối hợp phải được cơ quan chủ trì thông báo bằng văn bản đến các cơ quan tham gia phối hợp.
5. Mọi phát sinh vướng mắc trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, thống nhất theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan có liên quan. Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
1. Tham gia góp ý, trao đổi bằng văn bản hoặc các hình thức tương đương trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn.
3. Cung cấp thông tin về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa: Thông tin cảnh báo, thông tin văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành,…
4. Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm phát hiện trong quá trình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Tham mưu xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chủ trương, chính sách, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Thông tin, tuyên truyền về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định.
5. Phối hợp thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn các cơ quan quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện Quy định này.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được xác định. Thủ trưởng các cơ quan quản lý chuyên ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này./.
- 1Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 1290/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2014-2020”
- 3Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và định mức hỗ trợ nội dung thuộc Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020
- 4Quyết định 567/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá chủ lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020"
- 5Quyết định 28/2020/QĐ-UBND về ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6Quyết định 31/2023/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 8Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 31/2023/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 4Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2019-2023
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 3Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 4Quyết định 36/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1290/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2014-2020”
- 6Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và định mức hỗ trợ nội dung thuộc Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Quyết định 567/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá chủ lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020"
- 10Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 11Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 12Quyết định 28/2020/QĐ-UBND về ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Quyết định 09/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 09/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực