- 1Luật giá 2012
- 2Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá
- 3Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 4Thông tư 38/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư liên tịch 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC hướng dẫn chi tiết mặt hàng thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện bình ổn giá và kê khai giá do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 10Thông tư 233/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 09/2017/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 22 tháng 6 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 03 tháng 03 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết các mặt hàng thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện bình ổn giá và kê khai giá;
Căn cứ Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Thực hiện Hướng dẫn số 02/HD-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh Bạc Liêu về thực hiện Luật Phí và Lệ phí và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 319/TTr-STC ngày 06 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2017 và thay thế Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Xây dựng; Giao thông vận tải; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Tư pháp; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thực hiện quản lý nhà nước về giá trong các lĩnh vực: Bình ổn giá; đăng ký giá; định giá; kê khai giá; niêm yết giá; thẩm định giá của nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
Những nội dung khác không quy định tại Quy định này thực hiện theo quy định của Luật Giá và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ, ĐĂNG KÝ GIÁ
Điều 3. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
1. Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: Xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut.
2. Điện bán lẻ.
3. Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
4. Phân đạm urê; phân NPK.
5. Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ.
6. Vắc-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm.
7. Muối ăn.
8. Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.
9. Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện.
10. Thóc, gạo tẻ thường.
11. Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn nêu trên thì thực hiện theo quy định đó.
Điều 4. Trường hợp thực hiện bình ổn giá
1. Áp dụng các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu khi giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá có biến động bất thường xảy ra trong các trường hợp sau:
a) Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời.
2. Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện biện pháp bình ổn giá
1. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có biến động bất thường và Chính phủ đã có quyết định biện pháp bình ổn giá, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, các sở quản lý ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền.
b) Tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
d) Báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ trên địa bàn tỉnh:
a) Sở Tài chính, Sở Công Thương, các sở quản lý ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá, báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý.
b) Khi giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, các sở quản lý ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố theo thẩm quyền các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và hướng dẫn của các bộ quản lý chuyên ngành. Trường hợp, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Đăng ký giá
1. Trong thời gian Nhà nước áp dụng các biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đăng ký giá có hiệu lực và trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ bằng việc lập biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này.
Các trường hợp thực hiện đăng ký giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến.
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ.
đ) Việc đăng ký giá bán đối với mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (không bao gồm nông dân và diêm dân) thực hiện. Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mua trực tiếp muối ăn của diêm dân; thóc, gạo tẻ thường của nông dân thì phải đăng ký giá mua muối ăn của diêm dân; giá mua thóc, gạo tẻ thường của nông dân.
2. Phân công thực hiện tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 9 và Khoản 10, Điều 3 Quy định này.
b) Sở Công Thương tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 8, Điều 3 Quy định này.
c) Sở Y tế tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 11, Điều 3 Quy định này, việc đăng ký giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh do cấp huyện cấp giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Điều 3 Quy định này.
3. Định kỳ ngày 01 tháng 7 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn tỉnh.
4. Đối tượng thực hiện đăng ký giá bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá ở Trung ương, không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của bộ quản lý ngành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc cung cấp thông tin.
5. Cách thức thực hiện và quy trình tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá (sau đây gọi tắt là Thông tư số 56/2014/TT-BTC).
6. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bạc Liêu có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng chuyên trang, chuyên mục để thông báo và tuyên truyền các biện pháp, chính sách của Nhà nước đối với công tác quản lý giá theo quy định.
Mục 2. ĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ
Điều 7. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
1. Giá các loại đất.
2. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước.
3. Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.
4. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Giá nước sạch sinh hoạt.
6. Giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
7. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ; dịch vụ trong giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
9. Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ do tỉnh quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do tỉnh quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý.
10. Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do tỉnh quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do tỉnh quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do tỉnh quản lý.
11. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
12. Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 8. Thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình và thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án:
- Giá các loại đất.
- Giá cho thuê đất đối với diện tích tính tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
- Giá cụ thể đối với dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án:
- Giá cụ thể đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do tỉnh quản lý.
- Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án:
- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
- Giá tối đa đối với dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án: Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
đ) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án:
- Giá cụ thể đối với dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng đường bộ do tỉnh quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh.
- Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do tỉnh quản lý.
- Giá tối đa đối với dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
- Khung giá đối với dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do tỉnh quản lý.
- Khung giá đối với dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do tỉnh quản lý.
- Khung giá đối với dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do tỉnh quản lý.
- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ, cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
e) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng phương án:
- Giá cụ thể đối với dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
f) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 7 Quy định này có trách nhiệm xây dựng phương án giá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định theo quy định của pháp luật.
g) Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cụ thể cơ quan, đơn vị xây dựng phương án giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Quy trình phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị trong việc trình, thẩm định và quyết định giá như sau:
a) Cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng phương án giá tại Khoản 1, Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ phương án giá theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC hoặc theo quy định của pháp luật chuyên ngành; tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, địa phương có liên quan; tổng hợp, hoàn chỉnh phương án giá gửi lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, Hội đồng thẩm định giá (nếu có) trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ phương án theo quy định, Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung phương án giá và có văn bản thẩm định gửi cơ quan, đơn vị xây dựng phương án giá hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá;
c) Trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phương án giá của cơ quan, đơn vị xây dựng phương án giá, đã có ý kiến của cơ quan, địa phương có liên quan và văn bản thẩm định của Sở Tài chính, Hội đồng thẩm định giá, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giá;
d) Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì Sở Tài chính có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho cơ quan, đơn vị trình phương án giá biết; thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc;
đ) Tùy theo tính chất, mức độ phức tạp của từng loại giá, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định từng trường hợp cụ thể.
Điều 9. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá
1. Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá quy định tại Khoản 1, Điều 8 Quy định này kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh giá.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá có quyền kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật, nhưng phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Trình tự, thời hạn điều chỉnh giá thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
4. Trường hợp kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý thì Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
Mục 3. HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều 10. Trường hợp hiệp thương giá
Hiệp thương giá thực hiện đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau:
1. Hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
2. Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.
Điều 11. Trách nhiệm trong việc tổ chức hiệp thương giá
1. Sở Tài chính chủ trì tổ chức hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 10 Quy định này trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán;
b) Khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thành phần tham gia hiệp thương giá:
Thành phần tham gia hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Sở Tài chính; đại diện bên mua, bên bán; đại diện của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của Sở Tài chính.
Điều 12. Trình tự, thời hạn tổ chức hiệp thương giá
1. Khi đề nghị hiệp thương giá hoặc phải thực hiện hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì bên mua hoặc bên bán hoặc cả bên mua và bên bán thực hiện lập hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 56/2014/TT-BTC gửi Sở Tài chính xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính rà soát sơ bộ hồ sơ hiệp thương giá trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ hiệp thương giá đầy đủ (tính theo dấu công văn đến).
3. Trường hợp hồ sơ hiệp thương giá không đúng quy định, Sở Tài chính thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá biết để hoàn chỉnh theo quy định.
Đối với trường hợp hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thời hạn để các bên hoàn thiện hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tối đa không quá 15 ngày làm việc, tính theo dấu bưu điện hoặc dấu công văn đến.
4. Trong thời hạn tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hiệp thương giá theo quy định (tính theo dấu công văn đến), Sở Tài chính tiến hành hiệp thương giá.
5. Trường hợp bên mua hoặc bên bán hoặc cả bên mua và bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên mua và bên bán có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá và phải báo cáo mức giá đã thỏa thuận và thời gian thực hiện mức giá đó cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
Điều 13. Kết quả hiệp thương giá
1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm thông báo kết quả hiệp thương giá bằng văn bản về mức giá được thỏa thuận cho các bên sau khi hiệp thương.
2. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá nhưng các bên chưa thống nhất được mức giá thì Sở Tài chính quyết định giá tạm thời để hai bên thực hiện.
Quyết định giá tạm thời do Sở Tài chính công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về giá. Nếu các bên thống nhất được giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính biết giá đã thống nhất, thời gian thực hiện.
Hết thời hạn 06 tháng, nếu các bên không thỏa thuận được giá thì Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá lần hai. Nếu các bên vẫn không đạt được thỏa thuận về giá thì quyết định giá tạm thời vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi đạt được thỏa thuận về mức giá.
Mục 4. KIỂM TRA YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 14. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bình ổn giá, định giá;
b) Khi giá có biến động bất thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
c) Hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm trong việc kiểm tra yếu tố hình thành giá
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với:
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trình tự, thời hạn kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Trình tự kiểm tra yếu tố hình thành giá:
Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo trình tự sau:
a) Gửi quyết định yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá;
b) Có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu cần thiết sau:
- Phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ được lập theo phương pháp định giá chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn phương pháp định giá với từng lĩnh vực cụ thể do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc theo phương pháp định giá phù hợp do doanh nghiệp tự thực hiện; các tài liệu, sổ sách, chứng từ phục vụ việc lập phương án giá (bản chính hoặc bảo sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền); bảng định mức kinh tế kỹ thuật mà tổ chức, cá nhân đang áp dụng để xác định giá thành của hàng hóa, dịch vụ;
- Tình hình lưu chuyển hàng hóa (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong quý, trong tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ;
- Báo cáo tài chính có kiểm toán của năm liên quan đến việc kiểm tra các yếu tố hình thành giá;
- Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm tra các yếu tố hình thành giá.
c) Tiến hành kiểm tra yếu tố hình thành giá;
d) Thông báo kết luận kiểm tra yếu tố hình thành giá.
2. Thời hạn kiểm tra các yếu tố hình thành giá:
a) Thời gian một lần kiểm tra tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định kiểm tra các yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm tra thì Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài nhưng thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc.
b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra các yếu tố hình thành giá, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm tra đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
Mục 5. KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ
Điều 17. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3 Quy định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá.
2. Xi măng, thép xây dựng.
3. Than.
4. Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước.
6. Dịch vụ tại cảng biển.
7. Sách giáo khoa.
8. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
9. Cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi.
10. Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế.
11. Etanol nhiên liệu không biến tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG).
12. Dịch vụ thẩm định kết quả đấu thầu.
13. Dịch vụ khai thác và sử dụng tài liệu do Nhà nước quản lý, bao gồm dịch vụ khai thác tư liệu tại các bảo tàng, khu di tích lịch sử, văn hóa.
14. Dịch vụ giám định di vật, cổ vật, bảo vật, bảo vật quốc gia.
15. Dịch vụ giới thiệu việc làm.
16. Dịch vụ dự thi, dự tuyển.
17. Dịch vụ kiểm nghiệm trang thiết bị y tế.
18. Dịch vụ kiểm định phương tiện đo lường.
19. Dịch vụ giám định tư pháp.
20. Dịch vụ sử dụng bến bãi, mặt nước.
21. Dịch vụ kiểm nghiệm chất lượng động vật, thực vật, bao gồm: Dịch vụ kiểm nghiệm dư lượng thuộc bảo vệ thực vật và sản phẩm thực vật; dịch vụ kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi và dịch vụ kiểm nghiệm vệ sinh thú y.
22. Hàng hóa, dịch vụ khác có cùng tên gọi nhưng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực như: Dịch vụ kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, vật tư, nguyên liệu vật liệu; dịch vụ đấu thầu, đấu giá thì thực hiện kê khai giá theo từng lĩnh vực có liên quan đến thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá của sở, ngành đó; hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 18. Tổ chức thực hiện kê khai giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá thực hiện kê khai giá bằng việc gửi thông báo mức giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm ngay, đồng thời gửi văn bản kê khai giá để thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp thực hiện kê khai giá gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có).
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.
2. Phân công cơ quan tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 11, Khoản 20, Điều 17 Quy định này.
b) Sở Công Thương tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 10, Điều 17 Quy định này.
c) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 9, Điều 17 Quy định này.
d) Sở Y tế tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 8, Khoản 17, Điều 17 Quy định này.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 13, Khoản 14, Điều 17 Quy định này.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 15, Điều 17 Quy định này.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 12, Điều 17 Quy định này.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 16, Điều 17 Quy định này.
i) Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 18, Điều 17 Quy định này.
k) Sở Tư pháp tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 19, Điều 17 Quy định này.
l) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 21, Điều 17 Quy định này.
m) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh do cấp huyện cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định từ Khoản 2 đến Khoản 21, Điều 17 Quy định này.
n) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại Khoản 1, Điều 17 Quy định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Khoản 2, Điều 6 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.
3. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá không thực hiện kê khai giá mà thực hiện đăng ký giá theo quy định tại Điều 6 Quy định này. Hết thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá, trước khi điều chỉnh giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá tiếp tục thực hiện kê khai giá theo quy định.
4. Định kỳ vào ngày 01 tháng 7 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan chuyên môn của tỉnh rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại địa phương để tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn tỉnh.
5. Đối tượng thực hiện kê khai giá bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá ở Trung ương hoặc văn bản hướng dẫn riêng về kê khai giá của bộ quản lý ngành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý (bao gồm cả cửa hàng) không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
6. Cách thức thực hiện kê khai giá, quy trình tiếp nhận văn bản kê khai giá và quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện kê khai giá thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7, Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
7. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chuyên ngành có quy định về kê khai giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
Điều 19. Địa điểm, cách thức thực hiện niêm yết giá
Địa điểm thực hiện niêm yết giá và cách thức niêm yết giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá.
Mục 6. THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 20. Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước
1. Tài sản nhà nước thực hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu hoặc đề nghị bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 31 và Điều 44 Luật Giá; Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá, cụ thể như sau:
a) Mua, bán, thanh lý, cho thuê tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá đối với tài sản nhà nước trong trường hợp đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước đã đăng công khai thông tin sau 15 ngày mời cung cấp dịch vụ thẩm định giá nhưng không có doanh nghiệp thẩm định giá tham gia, trừ trường hợp đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước;
d) Mua tài sản nhà nước có giá trị lớn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, tùy từng trường hợp cụ thể và xét thấy cần thiết phải có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trách nhiệm tổ chức thẩm định giá tài sản nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Sở Tài chính tổ chức thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Các đơn vị tổ chức thẩm định giá tài sản được giao mua, bán, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
d) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch, các đơn vị thành lập Hội đồng thẩm định giá tài sản.
Điều 21. Thành phần của Hội đồng định giá
1. Hội đồng thẩm định giá tài sản cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác gồm:
- Đại diện Phòng Quản lý giá và công sản.
- Đại diện đơn vị có tài sản cần thẩm định giá.
- Các thành viên khác do Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.
2. Hội đồng thẩm định giá tài sản cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác gồm:
- Cán bộ chuyên môn về giá - Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Đại diện đơn vị có tài sản cần thẩm định.
- Các thành viên khác do Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.
3. Hội đồng thẩm định giá tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi chung là đơn vị) được giao mua, bán, quản lý và sử dụng tài sản do lãnh đạo đơn vị có tài sản cần thẩm định giá hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm:
- Đại diện bộ phận chuyên môn về giá hoặc tài chính, kế toán của đơn vị được giao mua, bán, quản lý, sử dụng tài sản.
- Đại diện bộ phận chuyên môn về giá hoặc tài chính của cơ quan cấp trên.
- Các thành viên khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.
4. Hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất một thành viên đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính hoặc đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá.
Điều 22. Trình tự, thủ tục thẩm định giá nhà nước
Trình tự, thủ tục thẩm định giá của nhà nước thực hiện theo quy định tại Mục 4, Chương II Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá và Điều 11, Điều 12 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện của sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của pháp luật về giá.
c) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tham gia phối hợp cùng Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của pháp luật về giá.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này; triển khai và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, biện pháp, quyết định về giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý ngành và địa bàn quản lý.
c) Báo cáo tình hình thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo ngành, lĩnh vực quản lý và nhiệm vụ được phân công theo quy định.
3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giá.
b) Mọi công dân đều có quyền và trách nhiệm giám sát, phản ánh việc tuân thủ quy định pháp luật về giá của các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
- 1Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 18/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 18/2015/QĐ-UBND
- 4Quyết định 07/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 02/2015/QĐ-UBND
- 5Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 29/2014/QĐ-UBND
- 6Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Luật giá 2012
- 2Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá
- 3Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 4Thông tư 38/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư liên tịch 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC hướng dẫn chi tiết mặt hàng thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện bình ổn giá và kê khai giá do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 10Thông tư 233/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 12Quyết định 18/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 18/2015/QĐ-UBND
- 13Quyết định 07/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 02/2015/QĐ-UBND
- 14Hướng dẫn 02/HD-UBND năm 2016 thực hiện Luật Phí và Lệ phí và Nghị định 149/2016/NĐ-CP do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 15Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 29/2014/QĐ-UBND
- 16Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 09/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Dương Thành Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực