- 1Quyết định 02/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 Chương III của "Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương" do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 30/2008/QĐ-UBND về Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 213/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 94/2006/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 147/1999/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 32/2004/QĐ-BTC quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 83/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 59/2007/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2002 luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý do Bộ Chính trị ban hành
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư 01/2010/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 61/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2012/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 29 tháng 02 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí ngày 9 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2007 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước; Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định của quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2007; Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội; Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
Căn cứ các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo Quốc tế tại Việt Nam và chi đón tiếp khách trong nước; Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 quy định về lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định cụ thể một số định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành Quy định cụ thể một số định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 2 năm 2009 về việc sửa đổi Điều 7 Chương III Quyết định 30/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỤ THỂ MỘT SỐ ĐỊNH MỨC, CHẾ ĐỘ, TIÊU CHUẨN TRONG CHI TIÊU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC, ĐOÀN THỂ, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2012/QĐ-UBND Ngày 29 tháng 02 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Quy định này cụ thể hoá một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện làm việc phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Các quy định chế độ, tiêu chuẩn định mức khác thực hiện theo các văn bản hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
1. Các cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương (gọi tắt là cơ quan, đơn vị)
2. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả hợp đồng theo quy định của pháp luật) thuộc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
Điều 3. Thanh toán tiền phương tiện công tác
1. Đối với các đối tượng cán bộ không được tiêu chuẩn bố trí xe ô tô khi đi công tác.
- Trường hợp đi công tác theo đoàn (hoặc đi ghép đoàn) đã được bố trí ô tô đi công tác; đi công tác với người thuộc chức danh được bố trí xe đi công tác thì không được thanh toán tiền phương tiện công tác.
- Trường hợp đi công tác phải tự túc phương tiện thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện. Cụ thể như sau:
+ Đi công tác ngoài tỉnh: Được thanh toán theo giá cước vận chuyển hành khách thực tế.
+ Đi công tác trong tỉnh (chỉ áp dụng đối với trường hợp không khoán công tác phí):
Cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên được thanh toán theo mức khoán sau:
Khoảng cách từ 15 km đến 20 km: Mức tối đa 30.000 đồng/người/lần đi công tác
Khoảng cách trên 20 km đến 30 km: Mức tối đa 40.000 đồng/người/lần đi công tác
Khoảng cách trên 30 km: Mức tối đa 50.000 đồng/người/lần đi công tác
2. Căn cứ để thanh toán tiền tự túc phương tiện đi công tác: Thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 2, điều 2 Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính.
1. Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác ngoài tỉnh tối đa 120.000 đồng/ngày/người; đi công tác trên vùng biển, đảo tối đa 200.000 đồng/ ngày/người.
2. Trường hợp đi công tác trong tỉnh (chỉ áp dụng đối với trường hợp không khoán công tác phí), cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa 60.000 đồng/ngày/người.
3. Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú: Thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 3, điều 2 Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính.
Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác ngoài tỉnh mà phải thuê phòng nghỉ (đi công tác hai ngày trở lên) được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
1. Thanh toán theo hình thức khoán:
- Các chức danh là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội đi công tác tỉnh ngoài: Mức khoán tối đa 900.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
- Các chức danh là Uỷ viên ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó chủ tịch UBND tỉnh, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh: Mức khoán tối đa 700.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
- Các chức danh lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức còn lại:
+ Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa 350.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc các tỉnh khác: Mức khoán tối đa 250.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại các vùng còn lại ngoài tỉnh: Mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người.
2. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và các thành phố thuộc đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Các chức danh là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội: Mức thanh toán giá thuê phòng ngủ tối đa 1.200.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/phòng.
+ Các chức danh là Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Uỷ viên thường trực HĐND tỉnh: Mức thanh toán giá thuê phòng ngủ tối đa 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/phòng.
+ Các chức danh lãnh đạo có phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên: Mức thanh toán giá thuê phòng ngủ tối đa 900.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
+ Cán bộ, công chức còn lại: Mức thanh toán giá thuê tiền ngủ tối đa 800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Đi công tác các vùng còn lại ngoài tỉnh:
+ Các chức danh là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 1.000.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/phòng.
+ Các chức danh là Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Uỷ viên thường trực HĐND tỉnh: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/phòng.
+ Các chức danh lãnh đạo có phụ cấp từ 0,7 trở lên: Mức thanh toán giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
+Cán bộ, công chức còn lại: Mức thanh toán giá thuê phòng ngủ tối đa 500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Trường hợp đi công tác một mình (hoặc đoàn đi công tác có lẻ người, lẻ người khác giới) thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế, tối đa bằng mức tiền thuê phòng tương ứng theo quy định trên.
- Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn của cán bộ công chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế tối đa bằng mức tiền thuê phòng tương ứng theo quy định trên tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ.
3. Người đi công tác ở phạm vi trong tỉnh về nguyên tắc không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp người đi công tác từ hai ngày trở lên được giao nhiệm vụ quản lý đoàn như quản lý cán bộ, học sinh đi thi văn hoá, văn nghệ, thể thao, trưởng đoàn người cao tuổi... mà phải thuê phòng nghỉ được thanh toán mức thuê phòng nghỉ tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày;
4. Chứng từ để làm căn cứ thanh toán tiền thuê phòng nghỉ: Thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 4, điều 2 Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng nguồn kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động, theo mức sau:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện: Tối đa 300.000 đồng/người/tháng.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã: Tối đa 200.000 đồng/người/tháng.
Các đối tượng nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi công tác ngoài tỉnh thì vẫn được hưởng chế độ khoán công tác phí và được thanh toán thêm chế độ công tác phí quy định tại các điều 3,4,5 quy đinh này. Mức khoán trên phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
MỤC II. CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị (sơ kết, tổng kết chuyên đề, tổng kết năm, tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác chuyên môn) phải thực hiện đúng chế độ chi tiêu hội nghị trong phạm vi dự toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xác định nội dung, thời gian, địa điểm, số lượng đại biểu một cách hợp lý, thiết thực, không phô trương hình thức, không tổ chức liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, quà tặng, quà lưu niệm. Đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về nơi ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu dự hội nghị trả tiền ăn, tiền nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị chỉ trợ cấp tiền ăn, tiền nghỉ, tiền đi lại theo chế độ quy định cho những đại biểu được mời thuộc diện không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, không được hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
Thời gian tổ chức hội nghị thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính, trường hợp cần thêm thời gian tổ chức hội nghị phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
Hội nghị với quy mô toàn tỉnh phải được phép của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Hội nghị quy mô cấp huyện phải được phép của Thường trực huyện uỷ, thành uỷ, thị uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
Điều 8. Mức chi tổ chức hội nghị
1. Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho các đại biểu và khách mời không thuộc diện huởng lương từ ngân sách nhà nước:
- Hội nghị do cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 100.000 đồng/ngày/người.
- Hội nghị do cấp xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 60.000 đồng/ngày/người (chỉ thực hiện đối với hội nghị triển khai công tác đầu năm, tổng kết cuối năm của Đảng uỷ, chính quyền, đoàn thể, đại hội theo nhiệm kỳ của các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội của cấp xã).
2. Mức chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả cán bộ hưu trí) dự hội nghị cấp tỉnh được tổ chức từ hai ngày trở lên mà phải thuê phòng nghỉ; mức chi tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày.
3. Chi tiền nước uống: Tối đa 20.000 đồng/ngày/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ kinh phí đi lại của đại biểu khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Trường hợp được cơ quan tổ chức hội nghị bố trí phương tiện đưa đón thì không được hỗ trợ kinh phí đi lại, trường hợp tự túc phương tiện thì được hỗ trợ kinh phí (mức hỗ trợ áp dụng theo quy định tại khoản 1, Điều 3 quy định này).
5. Mức chi thanh toán thù lao báo cáo viên hội nghị, tiền thuê Giảng viên các hội nghị tập huấn chuyên môn: Thực hiện theo mức chi quy định tại Thông tư số 139/2010/TT - BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
MỤC III. CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, HỘI THẢO QUỐC TẾ, TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
Điều 9. Chế độ chi tiếp khách nước ngoài, hội thảo quốc tế.
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
Điều 10. Chi tiếp khách trong nước
1. Nguyên tắc chung: Các cơ quan, đơn vị đón tiếp khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị phải thực hiện tiết kiệm. Không phô trương, hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp có liên quan. Không được sử dụng các loại rượu ngoại để chiêu đãi khách, không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc ( trừ các đối tượng được phép chi tặng phẩm theo quy định). Tận dụng cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ và đón tiếp khách, trường hợp phải thuê dịch vụ bên ngoài thì phải thực hiện theo mức chi quy định. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra chi tiêu sai chế độ quy định.
2. Việc tổ chức mời cơm khách do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định theo thẩm quyền trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị, đảm bảo công khai, minh bạch.
- Mức chi tiếp khách (được áp dụng cho cả người tiếp khách) tối đa: 200.000 đồng/1suất.
- Mức chi tiền nước uống đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị tối đa 20.000 đồng/người/ngày.
MỤC IV. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG XE Ô TÔ
Điều 11. Quản lý sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, đơn vị
Quản lý, sử dụng và trang bị xe ô tô phục vụ công tác, xe chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại các Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập công ty Nhà nước; Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30/09/2010 V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định trong Quyết định 59/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 14/01/2011 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29/08/2007 hướng dẫn thực hiện quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập công ty Nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Cán bộ, công chức, viên chức giữ nhiều chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì áp dụng tiêu chuẩn chức vụ cao nhất.
Trường hợp người tiền nhiệm nghỉ hưu hoặc chuyển công tác mà xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế thì người mới được bổ nhiệm tiếp tục sử dụng, không được trang bị mới.
Không sử dụng xe ô tô công vụ vào việc riêng, không được bán, trao đổi, cho, tặng hoặc điều chuyển nếu không được phép của cấp có thẩm quyền.
Các cơ quan, đơn vị mới thành lập, tuỳ tình hình thực tế và các chức danh lãnh đạo cơ quan, đơn vị được trang bị xe phục vụ công tác dưới hình thức điều chuyển hoặc mua mới.
Giá mua xe ô tô theo Quy định này là giá mua đã bao gồm các loại thuế phải nộp nhưng chưa bao gồm lệ phí trước bạ, lệ phí cấp biển số xe, phí bảo hiểm liên quan đến việc sử dụng xe. Việc mua xe ô tô phải thực hiện đúng quy định về việc mua sắm tài sản.
Điều 12. Tiêu chuẩn chức danh được trang bị và sử dụng xe ô tô, giá mua xe.
1. Các chức danh được trang bị và sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác:
- Bí thư Tỉnh uỷ là Uỷ viên Trung ương Đảng: Mức trang bị phương tiện ô tô với giá mua tối đa là 1.100 triệu đồng/một xe.
- Bí thư Tỉnh uỷ (không là Uỷ viên Trung ương Đảng), Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh: Mức trang bị phương tiện ô tô với giá mua tối đa 920 triệu đồng/một xe.
2. Các chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
- Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy viên ban thường vụ Tỉnh uỷ; Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Phó trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội (chuyên trách); Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng, phó các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.
- Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh, Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh, Uỷ viên ban Thường vụ huyện uỷ, thành uỷ, thị uỷ và tương đương.
- Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo thuộc các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 trở lên.
Các cơ quan, đơn vị có các chức danh trên được trang bị phương tiện ô tô với giá mua tối đa không quá 720 triệu đồng/một xe. Việc bố trí xe phục vụ công tác đảm bảo phù hợp với số lượng xe hiện có, phù hợp với nhiệm vụ được phân công đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định hiện hành.
Điều 13. Sử dụng xe ô tô đối với cán bộ luân chuyển xuống cơ sở
Đối với cán bộ quy hoạch được luân chuyển từ tỉnh xuống cơ sở làm việc (cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý) theo chế độ luân chuyển tại Nghị quyết số 11/NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ chính trị. Trong thời gian công tác ở cơ sở căn cứ vào điều kiện cụ thể có thể vận dụng một trong hai hình thức sau:
- Bố trí xe ô tô cơ quan đưa, đón từ trụ sở làm việc về nhà riêng mỗi tuần một lần.
- Khoán tự túc phương tiện mức tối đa không quá 400.000 đồng/tháng.
Điều 14. Sử dụng xe ô tô phục vụ công tác trong các Công ty nhà nước của địa phương.
Các chức danh được sử dụng xe ô tô đi công tác: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc doanh nghiệp.
Các chức danh trên được sử dụng ô tô với giá mua tối đa 720 triệu đồng/một xe. Không bố trí xe ô tô đưa, đón từ nơi ở đến nơi làm việc.
Điều 15. Sử dụng xe ô tô phục vụ công tác trong các Ban quản lý Dự án của tỉnh.
1. Các chức danh lãnh đạo Ban (không kể kiêm nhiệm) có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 trở lên được sử dụng xe ô tô hiện có hay thuê dịch vụ hoặc được khoán kinh phí tự túc phương tiện phục vụ công tác. Mức khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do Thủ trưởng đơn vị quy định căn cứ theo mức giá thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương. Không bố trí xe đưa, đón từ nơi ở đến nơi làm việc.
2. Đối với các Ban quản lý dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) hoặc vốn viện trợ nước ngoài thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đã ký kết.
- Xe ô tô của các cơ quan, đơn vị phải lưu hành ít nhất 250.000 km (riêng địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn lưu hành ít nhất 200.000 km) thì mới được xem xét cho mua mới hoặc được điều chuyển xe khác theo tiêu chuẩn quy định ( trừ trường hợp xe bị hư hỏng không thể sử dụng được, không đảm bảo an toàn khi vận hành).
- Xe ô tô đủ điều kiện thanh lý, hoặc bị hư hỏng, mà việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không hiệu quả, không đảm bảo an toàn khi vận hành phải thực hiện thanh lý.
MỤC V. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ
1. Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội.
- Điện thoại cố định 300.000 đồng/máy/tháng;
- Điện thoại di động 500.000 đồng/máy/tháng.
2. Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội .
- Điện thoại cố định 200.000 đồng/máy/tháng;
- Điện thoại di động 400.000 đồng/máy/tháng.
3. Uỷ viên Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, Uỷ viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Tỉnh uỷ, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Bí thư Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh, Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh.
- Điện thoại cố định 100.000 đồng/máy/tháng;
- Điện thoại di động 250.000 đồng/máy/tháng.
4. Cấp trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Phó Bí thư huyện uỷ, thành uỷ, thị uỷ các huyện, thành phố, thị xã , Phó bí thư Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh, Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh
- Điện thoại cố định 100.000 đồng/máy/tháng;
- Điện thoại di động 200.000 đồng/máy/tháng.
5. Cấp phó các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Phó các Ban xây dựng Đảng thuộc Tỉnh uỷ, Uỷ viên Ban thường vụ các huyện uỷ, thành uỷ, thị uỷ, Uỷ viên Ban thường vụ Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh, Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh, Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ; Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Điện thoại cố định 100.000 đồng/máy/tháng;
- Điện thoại di động 150.000 đồng/máy/tháng.
6. Các chức danh Chi cục trưởng Chi cục phòng chống lụt bão (trong mùa mưa bão), Chi cục trưởng Chi cục quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm: Điện thoại di động là 250.000 đồng/máy/tháng. Không được trang bị và thanh toán điện thoại cố định tại nhà riêng.
7. Chế độ thanh toán chi phí ban đầu đối với điện thoại di động và điện thoại cố định trang bị tại nhà riêng.
- Các chức danh quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, Điều 17 được thanh toán chi phí ban đầu đối với điện thoại cố định trang bị tại nhà riêng.
- Các chức danh quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 17 được thanh toán chi phí ban đầu đối với điện thoại di động theo mức:
+ Chi phí mua máy điện thoại cố định không quá 300.000đ/máy;
+ Chi phí mua máy điện thoại di động không quá 3.000.000đ/máy;
+ Chi phí lắp đặt máy cố định, chi phí hoà mạng máy di động thanh toán theo hoá đơn của cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.
- Các chức danh được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động phải ký hợp đồng sử dụng mang tên cá nhân (chỉ áp dụng trong trường hợp phải mua, lắp đặt mới khi chưa có điện thoại)
- Các mức theo quy định trên được khoán và thanh toán trực tiếp cho cán bộ, công chức hàng tháng, cá nhân tự thanh toán cước phí sử dụng điện thoại với bưu điện. Các cơ quan, đơn vị không thanh toán thay khoản cước phí này.
Khi cán bộ, công chức lãnh đạo được trang bị điện thoại chuyển sang đảm nhiệm công tác khác không thuộc diện được trang bị điện thoại hoặc sau khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác thì không được thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại. Riêng cán bộ thuộc khoản 1, khoản 2 Điều 17 được tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định trong thời gian 3 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
MỤC VI. CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC TRANG THIẾT BỊ LÀM VIỆC, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ CƠ QUAN
Điều 18. Nguyên tắc trang bị và sử dụng trang thiết bị phương tiện làm việc.
Nguyên tắc trang bị phương tiện làm việc phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, phải có chất lượng tốt, sử dụng lâu bền đảm bảo yêu cầu từng bước hiện đại hoá công sở. Việc trang bị phương tiện làm việc phải đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn, hiệu quả, tiết kiệm.
- Cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng các tài sản được trang bị đảm bảo sử dụng lâu bền, tiết kiệm. Nghiêm cấm việc trao đổi, tặng, biếu đối với tổ chức, cá nhân và trang bị tại nhà riêng cho cá nhân, cho thuê, cho mượn, điều chuyển giữa các cơ quan, đơn vị khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
- Chỉ thực hiện mua sắm mới những trang thiết bị, phương tiện làm việc còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức quy định hoặc phải thay thế do hư hỏng, thanh lý. Những trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đang sử dụng có số lượng và giá trị cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn, định mức của quy định này thì các cơ quan, đơn vị phải tiếp tục sử dụng cho đến khi hư hỏng, thanh lý mới được thực hiện mua sắm, trang bị mới.
- Cán bộ, công chức, viên chức đã được trang bị phương tiện làm việc nhưng vượt số lượng, định mức quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ thì phải sắp xếp trang bị bằng tiêu chuẩn định mức quy định. Số lượng thiết bị, phương tiện làm việc vượt tiêu chuẩn, định mức phải điều chuyển sang cho cán bộ, công chức, viên chức còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được trang bị phương tiện làm việc nhưng còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức quy định thì căn cứ khả năng kinh phí của cơ quan, đơn vị từng bước trang bị thêm để đảm bảo tiêu chuẩn, định mức.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thay đổi, luân chuyển công tác giữa các bộ phận trong cơ quan, đơn vị thì vẫn tiếp tục sử dụng trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có, không mua sắm mới. Đối với các trường hợp được đề bạt, bổ nhiệm mà trang thiết bị, phương tiện làm việc còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức thì căn cứ vào khả năng kinh phí của cơ quan, đơn vị để trang bị từng bước bảo đảm theo tiêu chuẩn định mức quy định.
Điều 19. Các trang thiết bị, phương tiện làm việc sử dụng chung
Đối với các trang thiết bị, phương tiện làm việc sử dụng chung của cơ quan, đơn vị hiện có vẫn đảm bảo phục vụ yêu cầu công việc thì cơ quan, đơn vị tiếp tục sử dụng. Trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu làm việc tối thiểu như chưa trang bị đủ bàn, ghế, phòng họp, phòng hội trường, bàn ghế tiếp khách, thiết bị âm thanh.... thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị rà soát hiện trạng để xây dựng nhu cầu mua sắm bổ sung cho phù hợp với tính chất đặc thù công việc, diện tích của từng phòng và khả năng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm chống lãng phí và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 20. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc
Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị phương tiện làm việc của cơ quan, đơn vị theo các chức danh cán bộ, công chức, viên chức (kể cả các phòng làm việc sử dụng chung) được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 94/2006/TT-BTC ngày 09/10/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 21. Quản lý sử dụng trụ sở cơ quan, đơn vị
- Công tác quản lý và sử dụng trụ sở cơ quan, nhà công vụ được thực hiện theo Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý sử dụng công sở các cơ quan hành chính nhà nước; các Thông tư của Bộ Tài chính số 32/2004/TT-BTC ngày 06/4/2004 về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn; Thông tư số 83/2004/TT-BTC ngày 17/8/2004 về việc hướng dẫn một số nội dung quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ và các công trình kiến trúc khác thuộc tài sản công (kể cả diện tích đất khuôn viên) đúng mục đích, định mức tiêu chuẩn, chế độ quy định. Cơ quan, đơn vị có diện tích trụ sở không sử dụng hết phải báo cáo cấp có thẩm quyền để có phương án sắp xếp, bố trí sử dụng. Không được sử dụng trụ sở làm việc để cho thuê, làm nhà ở hoặc sử dụng vào các mục đích khác.
Điều 22. Điều kiện để xem xét cho phép xây dựng, nâng cấp trụ sở cơ quan, đơn vị
- Điều kiện để được xem xét xây dựng mới, mở rộng hoặc nâng cấp trụ sở làm việc khi trụ sở hiện có đã xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo an toàn hoặc diện tích sử dụng trụ sở hiện có mới chỉ đảm bảo được 70% định mức quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 83/2004/TT-BTC ngày 17/8/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung quản lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp và phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Khi được phép xây dựng trụ sở mới phải thiết kế trụ sở đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế của cơ quan, đơn vị đảm bảo thuận lợi trong việc phục vụ nhân dân, hợp lý về dây chuyền hoạt động công vụ của cơ quan, đơn vị trên cơ sở từng bước hiện đại hoá công sở với nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh việc quản lý, sử dụng nhà công vụ và trụ sở cơ quan đảm bảo hiệu quả, thiết thực phục vụ tốt yêu cầu công tác.
Điều 23. Một số tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu phục vụ cho hoạt động của Đảng; Hội đồng nhân dân tỉnh:
Được thực hiện theo quy định do Tỉnh uỷ và Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
- Việc tổ chức các ngày kỷ niệm, đón nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng thực hiện theo đúng quy định số 417-QĐ-TU ngày 16/12/2011 của Tỉnh uỷ.
- Tổ chức ngày kỷ niệm, đón nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng, tổ chức động thổ, khởi công và khánh thành các công trình, dự án phải thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí không phô trương, hình thức.
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc chấp hành nghiêm chỉnh quy định này.
2. Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát những khoản chi theo định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi tiêu trong quy định này.
Các khoản chi thực hiện các chế độ trong quy định này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua sở Tài chính) để tổng hợp, xem xét, bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 02/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 Chương III của "Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương" do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 30/2008/QĐ-UBND về Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì công sở các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 53/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh Lào Cai
- 1Quyết định 02/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 Chương III của "Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương" do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 30/2008/QĐ-UBND về Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Quyết định 32/2017/QĐ-UBND về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 213/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 94/2006/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 147/1999/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 9Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Quyết định 32/2004/QĐ-BTC quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 83/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 01/2010/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 61/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 06/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 103/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 59/2007/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 18Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2002 luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý do Bộ Chính trị ban hành
- 19Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì công sở các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 20Quyết định 53/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh Lào Cai
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 09/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/02/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực