- 1Quyết định 38/2005/QĐ-BTC về khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 15/2006/TT-BYT kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình do Bộ Y tế ban hành
- 3Luật Tài nguyên nước 1998
- 4Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 5Thông tư 01/2008/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch do Bộ Xây dựng ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2009/QĐ-UBND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 12 tháng 5 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên Nước ban hành ngày 06 tháng 01 năm 1998;
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư số 15/2006/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Bộ Y tế hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình;
Căn cứ Quyết định số 38/2005/QĐ-BTC ngày 03 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 9/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Nhà nước thống nhất quản lý các công trình cấp nước sạch nông thôn.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác, vận hành các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này áp dụng đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn tại các xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1. Nước sạch nông thôn là nước phải bảo đảm theo quy chuẩn vệ sinh nước ăn uống ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Công trình cấp nước sạch nông thôn trong quy định này bao gồm: giếng khoan, đài nước (đối với công trình khai thác nước dưới đất); bể lắng, bể lọc, bể chứa (đối với công trình xử lý nước mặt); hệ thống bơm nước; hệ thống đường ống dẫn nước và các công trình phụ trợ có liên quan.
3. Dịch vụ cấp nước là các hoạt động có liên quan của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch.
4. Đơn vị cấp nước là tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn và bán lẻ nước sạch.
5. Đơn vị cấp nước bán buôn là đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch cho một đơn vị cấp nước khác để phân phối, bán trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.
6. Đơn vị cấp nước bán lẻ là đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.
7. Khách hàng sử dụng nước là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình mua nước sạch của đơn vị cấp nước.
8. Vùng phục vụ cấp nước là khu vực có ranh giới xác định mà đơn vị cấp nước có nghĩa vụ cung cấp nước sạch cho các đối tượng sử dụng nước trong khu vực đó.
Điều 3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước đầu tư xây dựng, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 4. Các công trình cấp nước sạch nông thôn nhỏ lẻ như: giếng khoan nông dưới 150 m và bể chứa nước mưa giao cho hộ, nhóm hộ trực tiếp hưởng lợi tự quản lý, khai thác.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
Điều 5. Lựa chọn đơn vị cấp nước
1. Đơn vị cấp nước được lựa chọn làm chủ đầu tư một, một số hoặc đồng bộ tất cả các hạng mục của hệ thống cấp nước từ giếng khoan, đài nước, bể lắng, bể lọc, bể chứa, nhà máy xử lý nước, hệ thống đường ống dẫn nước để kinh doanh bán buôn, bán lẻ nước sạch.
2. Đối với địa bàn đã có đơn vị cấp nước đang thực hiện dịch vụ cấp nước nếu đáp ứng được các quy định của Nhà nước thì tổ chức, cá nhân đó được chỉ định là đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn.
3. Công trình cấp nước được phân kỳ làm nhiều giai đoạn đầu tư, đơn vị cấp nước đã thực hiện đầu tư xây dựng giai đoạn trước được xem xét, chỉ định làm chủ đầu tư giai đoạn sau nếu bảo đảm điều kiện năng lực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với những công trình cấp nước xây dựng mới và những công trình cấp nước đã thanh lý hợp đồng với đơn vị cấp nước trước đó, trong trường hợp có từ 02 (hai) đơn vị cấp nước trở lên đăng ký khai thác công trình cấp nước thì cơ quan có thẩm quyền lựa chọn đơn vị cấp nước quy định tại khoản 5 Điều 5 của Quy định này tổ chức đấu giá; đơn vị cấp nước nào có giá nước thấp nhất sẽ được quyền khai thác công trình cấp nước đó.
5. Thẩm quyền lựa chọn đơn vị cấp nước:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn được Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao làm chủ đầu tư.
b) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Tỉnh phân bổ và vốn từ nguồn ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
c) Uỷ ban nhân dân xã tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn do mình quản lý (trừ các công trình quy định tại các điểm a, b khoản 5 Điều 5 của Quy định này).
d) Công trình cấp nước sạch nông thôn do tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn là đơn vị cấp nước.
Điều 6. Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước
1. Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký giữa Uỷ ban nhân dân xã với đơn vị cấp nước ràng buộc quyền hạn và nghĩa vụ của hai bên trong việc bảo đảm dịch vụ cấp nước theo quy định, đồng thời bảo đảm hài hoà quyền lợi hợp pháp của đơn vị cấp nước và cộng đồng, hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước với giá cả hợp lý có sự kiểm soát của Nhà nước.
2. Nội dung cơ bản của thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008. Trên cơ sở mẫu thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, căn cứ điều kiện thực tế, đơn vị cấp nước và Uỷ ban nhân dân xã tổ chức lập, thương thảo và ký kết thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước.
3. Trường hợp một đơn vị cấp nước có nhiều vùng phục vụ cấp nước thuộc nhiều đơn vị hành chính xã khác nhau thì tiến hành ký kết thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với từng xã.
4. Trong một vùng phục vụ cấp nước của đơn vị cấp nước có nhiều đơn vị thành viên trực thuộc thì Uỷ ban nhân dân xã chỉ ký kết một thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước đó; việc phân chia quản lý các phân vùng nhỏ hoặc các công đoạn khác nhau của hoạt động cấp nước cho các đơn vị thành viên trực thuộc do đơn vị cấp nước quyết định, bảo đảm sự phù hợp với nội dung thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước đã ký.
1. Thẩm quyền quyết định giá nước:
Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành khung giá nước sạch nông thôn thống nhất thực hiện trên địa bàn Tỉnh, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
2. Lập, trình phương án và quyết định giá nước:
Đơn vị cấp nước lập phương án giá tiêu thụ nước sạch theo từng công trình cấp nước trên cơ sở khung giá Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành, thống nhất với bên ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước và phân cấp quyết định giá nước như sau:
a) Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt giá nước đối với các công trình cấp nước liên huyện, thị xã, thành phố.
b) Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem xét, phê duyệt giá nước đối với các công trình cấp nước có phạm vi cấp nước trên địa bàn một huyện, thị xã, thành phố.
c) Giá nước sạch bán buôn do đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ tự thoả thuận, trong trường hợp không thống nhất được thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng
1. Quy trình tham gia ý kiến của cộng đồng:
a) Khi lập dự án đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng công trình cấp nước ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước tập trung, chủ đầu tư và tổ chức tư vấn lập dự án phải phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức điều tra xã hội học, tham vấn, lấy ý kiến cộng đồng trong phạm vi phục vụ của dự án về cam kết đấu nối và sự sẵn sàng chi trả. Khi lấy ý kiến phải thông tin cho cộng đồng biết những nội dung cơ bản của dự án về quy mô đầu tư, chất lượng dịch vụ sau khi hoàn thành, phương án giá nước, nhu cầu sử dụng đất, tiến độ thực hiện.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước có quy mô xã phải tổ chức lấy ý kiến đến hộ gia đình. Đối với các dự án có quy mô lớn hơn, chủ đầu tư quyết định hình thức lấy ý kiến rộng rãi đến hộ gia đình hoặc lấy ý kiến tập trung thông qua Ban nhân dân ấp, các tổ chức đoàn thể và lấy ý kiến rộng rãi tại một số khu vực điển hình.
c) Các hình thức tham gia của cộng đồng:
- Thông qua phiếu điều tra.
- Họp dân.
2. Giám sát của cộng đồng:
- Giám sát việc thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt, thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước đã được ký kết.
- Giám sát quá trình triển khai thực hiện các dự án cấp nước.
- Giám sát về chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch bao gồm: chất lượng nước sạch, áp lực nước, lưu lượng cấp nước, tính liên tục cấp nước, thái độ phục vụ khách hàng.
Điều 9. Quy định về hợp đồng dịch vụ cấp nước
Hợp đồng dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách hàng sử dụng nước và tuân thủ các quy định từ Điều 44 đến Điều 50 của Nghị định 117/2007/NĐ-CP; hợp đồng dịch vụ cấp nước được chia làm 02 loại:
1. Nội dung hợp đồng dịch vụ cấp nước bán lẻ phải thể hiện được những thông tin cơ bản về khách hàng về đấu nối để xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng, thuận lợi cho việc quản lý; quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của hai bên tham gia hợp đồng; các điều kiện chất lượng dịch vụ, giá nước sạch, phương thức thanh toán; những quy định của pháp luật về cấp nước có liên quan đến đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.
Mẫu Hợp đồng dịch vụ cấp nước bán lẻ (Phụ lục 2 của Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008). Căn cứ điều kiện thực tế, đơn vị cấp nước xây dựng mẫu hợp đồng dịch vụ phù hợp thỏa thuận với khách hàng sử dụng nước để áp dụng trên địa bàn.
2. Hợp đồng dịch vụ cấp nước bán buôn được ký kết giữa đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ. Nội dung hợp đồng dịch vụ cấp nước bán buôn phải thể hiện được quyền và nghĩa vụ các bên tham gia ký kết hợp đồng; các điều kiện chất lượng dịch vụ, giá nước sạch bán buôn, phương thức thanh toán; các quy định để bảo đảm sự ổn định, an toàn cấp nước và chất lượng nước sạch cung cấp.
Mẫu Hợp đồng dịch vụ cấp nước bán buôn (Phụ lục 3 của Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008). Căn cứ điều kiện thực tế, đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ thương thảo cụ thể để áp dụng.
3. Trong hợp đồng dịch vụ cấp nước phải có thông tin cụ thể về địa chỉ liên lạc của bộ phận, người có trách nhiệm tiếp nhận các ý kiến phản ánh, khiếu nại, tố cáo của khách hàng sử dụng nước về các sự cố, chất lượng dịch vụ, hành vi phá hoại, tiêu cực có liên quan đến hoạt động cấp nước trên địa bàn. Trong báo cáo hàng năm của đơn vị cấp nước gửi cơ quan đã ký thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước phải có nội dung báo cáo về việc tiếp nhận, xử lý ý kiến phản ánh của khách hàng sử dụng nước.
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
Điều 10. Quyền của đơn vị cấp nước sạch nông thôn
1. Được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định.
2. Được đầu tư để nâng cấp, mở rộng công trình trên cơ sở quy hoạch và có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Được cấp quyền sở hữu công trình.
4. Được chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước cho các tổ chức, cá nhân khác nhưng phải có ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan được uỷ quyền đã ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước đó.
5. Được thu tiền nước của các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức sử dụng nước theo giá phê duyệt của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Quy định này.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị cấp nước sạch nông thôn
1. Thực hiện các quy định trong giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
2. Tuân thủ các quy trình, quy phạm vận hành hệ thống cấp nước.
3. Duy tu; bảo dưỡng; kịp thời phát hiện và sửa chữa, xử lý các sự cố công trình trong quá trình khai thác, khôi phục việc cấp nước.
4. Thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
5. Kiểm tra chất lượng nước:
a) Thực hiện chế độ kiểm tra chất lượng nước định kỳ; thường xuyên tự kiểm tra vệ sinh nước sạch nông thôn theo quy định của Bộ Y tế.
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng nước cung cấp cho khách hàng sử dụng nước; kịp thời khắc phục, xử lý khi nước không đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định.
6. Thực hiện đúng thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước sạch nông thôn đã ký kết.
7. Thực hiện công tác kế toán, thống kê, nghĩa vụ thuế, chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
8. Căn cứ vào quy định của pháp luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của công trình để lập phương án bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước; xây dựng hàng rào, biển báo, biển cấm, nội quy bảo vệ và trực tiếp tổ chức bảo vệ công trình cấp nước sạch nông thôn.
9. Có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng sử dụng nước do những sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ không đúng với các điều khoản ghi trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước theo quy định của pháp luật.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước
1. Phá hoại các công trình, trang thiết bị cấp nước.
2. Vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm, nguồn nước mặt phục vụ cấp nước.
3. Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn đường ống truyền tải nước sạch, các công trình kỹ thuật và mạng lưới cấp nước.
4. Cản trở việc kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp nước.
5. Trộm cắp nước.
6. Gây ô nhiễm nước sạch chưa sử dụng.
7. Cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cấp nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây phiền hà, sách nhiễu các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cấp nước.
9. Đơn vị cấp nước cung cấp nước sạch cho mục đích sinh hoạt không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
10. Các hành vi phát tán chất độc hại và các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan.
11. Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về cấp nước.
1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước được quy định tại Điều 12 của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp nước gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
Điều 14. Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao nhiệm vụ cho:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thi hành Quyết định này.
2. Sở Tài chính:
- Tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành khung giá nước sạch nông thôn để thống nhất thực hiện trên địa bàn Tỉnh, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố sử dụng, quyết toán nguồn vốn quy định tại khoản 7 Điều 14 của quy định này.
3. Sở Y tế:
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện kiểm tra vệ sinh nước sạch trên địa bàn Tỉnh theo quy định của Bộ Y tế.
- Bảo đảm nhân lực, trang thiết bị và bố trí kinh phí (trong ngân sách hàng năm) cho việc thực hiện kiểm tra vệ sinh nước sạch trên địa bàn Tỉnh.
4. Sở Xây dựng: cấp quyền sở hữu công trình cho đơn vị cấp nước theo quy định hiện hành.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh cấp phép khai thác nguồn nước cho các đơn vị cấp nước sạch nông thôn.
- Hướng dẫn đơn vị cấp nước thực hiện các chính sách ưu đãi về đất đai để xây công trình cấp nước sạch nông thôn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: kiểm định đồng hồ nước và các thiết bị phụ trợ khác liên quan đến các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn theo quy định.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tuỳ theo khả năng ngân sách có thể đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn; sau đó thu hồi của tổ chức, cá nhân hoàn trả lại cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố.
- Sử dụng nguồn vốn thu được từ việc bán nền sinh lợi tại các cụm, tuyến dân cư để đầu tư các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
8. Uỷ ban nhân dân các xã:
- Tổ chức triển khai thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước đã ký kết.
- Hoà giải các tranh chấp giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
Các công trình cấp nước sạch nông thôn đã xây dựng và khai thác từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành trường hợp chưa ký thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước và hợp đồng dịch vụ cấp nước thì xem xét giải quyết như sau:
1. Uỷ ban nhân dân xã ký thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
2. Các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước ký hợp đồng dịch vụ cấp nước theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
3. Trường hợp các Hợp đồng đã ký trước đây còn hiệu lực thi hành thì tiến hành ký kết phụ kiện hợp đồng để tiếp tục thực hiện cho đến khi thanh lý hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định Cơ chế đầu tư và Mô hình quản lý công trình nước sạch nông thôn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Quyết định 38/2005/QĐ-BTC về khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 15/2006/TT-BYT kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình do Bộ Y tế ban hành
- 3Luật Tài nguyên nước 1998
- 4Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 5Thông tư 01/2008/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định Cơ chế đầu tư và Mô hình quản lý công trình nước sạch nông thôn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 7Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Quyết định 09/2009/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 09/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/05/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực