- 1Quyết định 39/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2015/QĐ-UBND quy định về điều kiện chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng năm 2020
- 3Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2015/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 30 tháng 01 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CHUYỂN NHƯỢNG, NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO, NHẬN TẶNG CHO, CHO THUÊ, THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN LÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 28/TTr-STNMT ngày 13 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về điều kiện chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 54/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành quy định về chuyển nhượng, cho thuê đất trong vùng đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN CHUYỂN NHƯỢNG, NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO, NHẬN TẶNG CHO, CHO THUÊ, THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN LÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Ổn định diện tích đất ở, đất nông nghiệp; góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể điều kiện chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất; xử lý các trường hợp chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất; trách nhiệm quản, lý của các cấp chính quyền về chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất đối với đất của hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số (sau đây gọi tắt là hộ đồng bào).
Chương II
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG, NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO, NHẬN TẶNG CHO, CHO THUÊ, THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ ĐỒNG BÀO
Điều 4. Điều kiện thực hiện chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất
1. Hộ đồng bào được thực hiện chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận (trường hợp hộ đồng bào là người nhận thừa kế);
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, hộ đồng bào khi thực hiện chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Hộ đồng bào đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong phân khu đó.
b) Hộ đồng bào được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
c) Hộ đồng bào sử dụng đất được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất khi thuộc một trong các trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất nêu tại điểm d khoản này.
d) Hộ đồng bào đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm và không phải đất nêu tại điểm a, b, c khoản này được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động;
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất để phân chia tài sản do ly hôn, thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của mỗi hộ nhiều hơn 0,6 ha; có nhu cầu chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất và sau khi chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất thì diện tích đất tối thiểu còn lại của mỗi hộ vẫn lớn hơn hoặc bằng 0,6 ha;
- Hộ đồng bào còn nơi ở khác trên địa bàn tỉnh; việc chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê diện tích đất ở không gây khó khăn đến sản xuất và đời sống của họ.
3. Việc chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Đồng thời hộ đồng bào phải có văn bản cam kết sau này không yêu cầu Nhà nước bố trí thêm đất sau khi chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và nơi cư trú.
Điều 5. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê quyền sử dụng đất của hộ đồng bào khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê quyền sử dụng đất nêu tại Điều 6 Quy định này.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
b) Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định.
Điều 6. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê quyền sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân (gồm cả hộ đồng bào), trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê quyền sử dụng đất nếu hộ đồng bào không đủ điều kiện được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê nêu tại Điều 4 Quy định này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CHUYỂN NHƯỢNG, NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO, NHẬN TẶNG CHO, CHO THUÊ, THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Xử lý các trường hợp chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất không đủ điều kiện
Hộ đồng bào, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xử phạt hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê quyền sử dụng đất cho hộ đồng bào đó.
Điều 8. Tránh nhiệm của chính quyền các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Quản lý việc chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất đối với đất của các hộ đồng bào theo đúng Quy định này. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm, đồng thời niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân nhân các trường hợp vi phạm và báo cáo về Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) để theo dõi, chỉ đạo.
b) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc giám sát, phản ánh tình trạng chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất không đủ điều kiện theo Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm. Hàng năm báo cáo, tổng hợp các trường hợp vi phạm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tại địa phương tuyên truyền, vận động, giáo dục nhân dân; giám sát, phản ánh tình trạng chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất không đủ điều kiện theo Quy định này.
3. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý đất đai cấp huyện; cán bộ địa chính cấp xã nếu để xảy ra tình trạng chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất thuộc phạm vi quản lý, phụ trách trái với quy định của pháp luật và Quy định này thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất theo đúng Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 34/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán và hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của tổ chức đầu tư xây dựng để bán trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 54/2006/QĐ-UBND quy định về chuyển nhượng, cho thuê đất trong vùng đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 48/2014/QĐ-UBND phân cấp xác định các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu của thửa đất được phép tách thửa đối với tổ chức hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Quyết định 1045/QĐ-UBND năm 2010 về bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6Quyết định 946/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình các bước từ khi đề xuất dự án đến giao đất, thuê đất cho nhà đầu tư đối với dự án sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Điều 73 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 39/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2015/QĐ-UBND quy định về điều kiện chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng năm 2020
- 9Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 54/2006/QĐ-UBND quy định về chuyển nhượng, cho thuê đất trong vùng đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 39/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2015/QĐ-UBND quy định về điều kiện chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng năm 2020
- 4Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 34/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức đầu tư xây dựng để bán và hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của tổ chức đầu tư xây dựng để bán trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Quyết định 48/2014/QĐ-UBND phân cấp xác định các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu của thửa đất được phép tách thửa đối với tổ chức hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Quyết định 1045/QĐ-UBND năm 2010 về bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Quyết định 946/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình các bước từ khi đề xuất dự án đến giao đất, thuê đất cho nhà đầu tư đối với dự án sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Điều 73 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 08/2015/QĐ-UBND quy định về điều kiện chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, tặng cho, nhận tặng cho, cho thuê, thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 08/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/01/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đoàn Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/02/2015
- Ngày hết hiệu lực: 14/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực