- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 7Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 8Thông tư 02/2010/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 1Quyết định 17/2018/QĐ-UBND quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 3Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2013/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 16 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị”, mã số QCVN 07:2010/BXD;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 42/TTr-SXD ngày 09/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin và truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND, ngày 16/5/2013 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh các hoạt động về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Sơn La. Các nội dung khác liên quan đến quản lý nghĩa trang thực hiện theo Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
2. Việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Nguyên tắc chung về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
1. Các nghĩa trang phải được quy hoạch, quản lý và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Thực hiện quy hoạch và xây dựng nghĩa trang phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc mai táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương đảm bảo nếp sống văn minh hiện đại.
4. Sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường.
Điều 4. Quản lý nhà nước và Phân cấp quản lý về nghĩa trang
1. Quản lý nhà nước về nghĩa trang là việc quản lý, về quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng; thực hiện và hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang được quy định tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang và theo các nội dung được nêu tại Quy định này.
2. Quy định về cấp nghĩa trang.
2.1. Quy định cấp nghĩa trang theo quy mô sử dụng đất:
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị” mã số QCVN 07:2010/BXD:
TT | Cấp nghĩa trang | Quy mô đất (ha) |
1 | Cấp I | >60 |
2 | Cấp II | Từ >30 đến 60 |
3 | Cấp III | Từ 10 đến 30 |
4 | Cấp IV | <10 |
2.2. UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổng hợp, thống kê và quy định cấp nghĩa trang cho các nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định này.
Điều 5. Phân cấp quản lý nghĩa trang
1. Cấp tỉnh: Quản lý các nghĩa trang quy mô cấp I; nghĩa trang thuộc đô thị loại III có quy mô cấp II trở lên; nghĩa trang liên huyện. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. UBND cấp huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp II, III, nghĩa trang liên xã.
3. Cấp xã, thị trấn quản lý các nghĩa trang cấp IV, nghĩa trang thôn, bản, dòng họ, gia đình.
Chương II
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA VÀ DI CHUYỂN NGHĨA TRANG
Điều 6. Quy hoạch địa điểm nghĩa trang
Quy hoạch địa điểm nghĩa trang các cấp (I, II, III và IV) là một trong những nội dung của Quy hoạch chung xây dựng đô thị tỉnh Sơn La hoặc Quy hoạch chung xây dựng đô thị cấp huyện, thành phố và Quy hoạch xây dựng địa điểm dân cư nông thôn.
Điều 7. Quy hoạch xây dựng nghĩa trang
1. Quy hoạch xây dựng nghĩa trang tại Quy định này được hiểu là lập quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, bao gồm: Quy hoạch 1/500, phù hợp với quy hoạch phân khu và quy hoạch chung đã được cấp thẩm quyền duyệt.
2. Các nghĩa trang xây dựng mới hoặc mở rộng đều phải lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang.
3. Đối với nghĩa trang nhân dân cấp xã quản lý đã có quy hoạch địa điểm, quy hoạch dân cư nông thôn được duyệt nếu có quy mô nhỏ hơn <5 ha thì không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng mà được lập tổng mặt bằng xây dựng kèm theo dự án đầu tư để phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang nhân dân (theo phân cấp tại Khoản 1 Điều 5).
5. UBND cấp huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang (theo phân cấp tại Khoản 2; Khoản 3 Điều 5).
Điều 8. Hoạt động xây dựng đối với nghĩa trang
1. Mọi hoạt động xây dựng đối với nghĩa trang, bao gồm: xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang; cải tạo nghĩa trang; đóng cửa nghĩa trang; di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ đều phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Xây dựng, Quy chuẩn QCVN 07:2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được ban hành kèm theo Thông tư 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng, các văn bản pháp luật có liên quan và các quy định tại điều này.
2. Kiến trúc mộ bao gồm phần mộ, nơi thắp hương, bia mộ. Hình thức kiến trúc mộ, bia mộ phải phù hợp với văn hóa và điều kiện của địa phương.
3. Nghĩa trang được chia thành các khu/lô mộ; Các khu/lô mộ được giới hạn bởi các đường đi bộ; Trong mỗi khu/lô mộ được chia ra thành các nhóm mộ; Trong mỗi nhóm mộ hoặc lô mộ có các hàng mộ.
4. Kích thước mộ và huyệt mộ phải tuân theo quy hoạch được duyệt; Kích thước tối đa được quy định cụ thể như sau:
- Mộ mai táng hoặc chôn cất 1 lần:
+ Kích thước mộ (dài x rộng x cao): 2,4m x 1,4m x 0,8m.
+ Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x sâu): 2,2m x 0,9m x 1,5m.
- Mộ cát táng:
+ Kích thước mộ (dài x rộng x cao): 1,5m x 1m x 0,8m.
+ Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x sâu): 1,2 x 0,9m x 0,8m.
5. Chiều rộng lối đi trong nghĩa trang:
- Trục giao thông chính (đường phân khu) tối thiểu là 7 m.
- Đường giữa các lô mộ (đường phân lô) tối thiểu là 3,5 m.
- Lối đi bên trong các lô mộ (đường phân nhóm) tối thiểu là 1,2 m.
- Khoảng cách lối đi giữa hai hàng mộ liên tiếp tối thiểu là 0,8 m.
- Khoảng cách giữa 2 mộ liên tiếp cùng hàng tối thiểu là 0,6 m.
- Xung quanh nghĩa trang phải xây dựng hệ thống thoát nước, không để nghĩa trang bị ngập úng cũng như tránh rò rỉ nước của nghĩa trang ra khu vực xung quanh. Chất thải rắn ở nghĩa trang phải được thu gom và chuyển đến nơi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
6. Vốn dùng cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng và di chuyển nghĩa trang, nghĩa địa để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nào thì được tính trong tổng mức đầu tư của các dự án đó.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang nhân dân (theo phân cấp tại khoản 1 điều 5) đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và điều kiện thực tế của địa phương.
2. UBND cấp huyện, thành phố căn cứ quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt và điều kiện thực tế của địa phương để lập kế hoạch tiến độ thực hiện và quyết định đóng cửa, di chuyển nghĩa trang nhân dân (theo phân cấp tại Khoản 2 Điều 5) trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt.
3. UBND cấp xã thị trấn căn cứ điều kiện thực tế ra quyết định đóng cửa, di chuyển nghĩa trang nhân dân (theo phân cấp tại Khoản 3 Điều 5) trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
Điều 10. Xác định đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng nghĩa trang
Đối với hệ thống các nghĩa trang nhân dân hiện có và các nghĩa trang xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng từ nay trở về sau:
- UBND tỉnh giao cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Môi trường đô thị trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách đối với hệ thống nghĩa trang nhân dân do cấp tỉnh, cấp huyện (thành phố) quản lý và nghĩa trang phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Đối với nghĩa trang nhân dân cấp xã (trừ nghĩa trang phường, thị trấn): UBND cấp xã xác định và giao đơn vị đủ chức năng thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách địa phương.
- Các tổ chức cá nhân trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng phải chấp hành theo sự quản lý nhà nước của các cơ quan đơn vị nêu tại Điều 5 của Quy định này.
Điều 11. Chi phí quản lý nghĩa trang
1. Đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang và nguồn vốn ngân sách đối với cấp quản lý theo quy định này.
2. Đối với các nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
Điều 12. Giá dịch vụ nghĩa trang
1. Giá dịch vụ nghĩa trang phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng huyện, thành phố và phải được niêm yết công khai.
2. UBND tỉnh phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức, cá nhân tự quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được UBND tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
Điều 13. Quản lý sử dụng đất trong nghĩa trang
1. Việc sử dụng đất trong nghĩa trang phải đúng theo quy hoạch, theo vị trí khu mộ, hàng mộ và phần mộ. Việc sử dụng đất mai táng phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
2. Việc giao đất mai táng trong nghĩa trang phải thực hiện lần lượt trong khu mộ, hàng mộ theo quy hoạch, quy chế quản lý và dự án đầu tư được phê duyệt.
3. Không được giao đất cho các đối tượng để dành, trừ trường hợp sau:
- Người từ 70 tuổi trở lên.
- Người đang mắc bệnh hiểm nghèo không thể chữa trị có xác nhận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên.
- Người từ 60 tuổi trở lên có vợ hoặc chồng đã được mai táng trong nghĩa trang thì được đặt trước một vị trí lô mộ của nghĩa trang (ưu tiên cho việc bố trí lô mộ liền kề, nếu có).
4. Không cho phép mua bán sang nhượng lô mộ đã đặt trước đối với các đối tượng nêu tại khoản 3 Điều này dưới bất cứ hình thức nào; trừ trường hợp có sự thay đổi khi người sử dụng không mai táng tại tại lô mộ đã đặt và được sự chấp thuận của cơ quan Quản lý nhà nước về nghĩa trang theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
5. Diện tích đất sử dụng tối đa cho mỗi phần mộ cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
Điều 14. Quy chế quản lý nghĩa trang
1. Các nghĩa trang phải có quy chế quản lý.
2. Nội dung cơ bản của quy chế quản lý nghĩa trang thực hiện theo điều 21 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang.
3.1 UBND các cấp theo phân cấp quản lý nghĩa trang tại điều 5 có trách nhiệm phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang trên địa bàn được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3.2 Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng sau khi có thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước theo khoản 2; khoản 3 Điều 5 của Quy định này, sau khi ban hành phải gửi quy chế cho các cơ quan nêu trên để quản lý, giám sát và kiểm tra việc thực hiện.
Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý nghĩa trang
Đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư từ ngân sách Nhà nước phải có trách nhiệm:
1. Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thực hiện quy định quản lý nghĩa trang sau khi được UBND cấp thẩm quyền ban hành.
3. Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang có trách nhiệm xây dựng nội quy của nghĩa trang.
4. Thực hiện giá dịch vụ nghĩa trang do cấp có thẩm quyền quy định, phê duyệt.
5. Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
6. Định kỳ chăm sóc, bảo quản phần mộ đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường trong nghĩa trang.
7. Định kỳ hàng năm phải có trách nhiệm xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khuôn viên nghĩa trang.
8. Có trách nhiệm và chịu trách nhiệm trong việc giao đất cho các thành phần sử dụng đất theo điều 13 của quy định này và theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Thực hiện quản lý nghĩa trang và tổ chức việc lập lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo đúng nội dung quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính Phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
10. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý vào ngày 25 tháng cuối cùng của các quý trong năm về tình hình quản lý, khai thác, sử dụng nghĩa trang (Gửi Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố trực tiếp quản lý) để tổng hợp, theo dõi.
11. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Tuân thủ các quy định theo quy chế quản lý nghĩa trang được duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Xây dựng
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Sơn La;
- Chủ trì, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này. Theo dõi và cập nhật các quy định của Chính phủ, Bộ Xây dựng, về quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu lập, thẩm định quy hoạch chuyên ngành quản lý, quy hoạch xây dựng hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban ngành, địa phương có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và ban hành đơn giá dịch vụ nghĩa trang đối với hệ thống nghĩa trang được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và xử lý vi phạm hoạt động quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hoạt động quản lý quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, các quy định về quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh;
- Định kỳ hàng năm kiểm tra tình hình thực hiện hoạt động quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Y tế và UBND các huyện, thành phố xây dựng các chế độ chính sách xã hội, trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc biệt trong việc mai táng khi chết trình UBND tỉnh quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Có trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hệ thống nghĩa trang nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh lập phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, quy định vùng hạn chế, vùng cấm khai thác nước ngầm, khai thác khoáng sản theo quy hoạch sử dụng đất các cấp đến năm 2020 được phê duyệt.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan trong việc tham mưu trình UBND tỉnh quy định giá dịch vụ nghĩa trang do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn việc sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng, di chuyển nghĩa trang, chi phí quản lý nghĩa trang, nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
5. Sở Y tế
Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về vệ sinh trong các hoạt động mai táng tại các nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan tổ chức quản lý việc thực hiện xây dựng nghĩa trang theo đúng quy hoạch được duyệt. Tham mưu cân đối nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng nghĩa trang.
Nghiên cứu xây dựng phương án, khuyến khích huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống nghĩa trang đảm bảo việc phát triển và nâng cấp đô thị cho từng thời kỳ theo kế hoạch, quy hoạch được phê duyệt.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin Truyền thông, các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí
Tuyên truyền việc thực hiện các quy định về phân cấp quản lý xây dựng, và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Sơn La; Tuyên truyền, vận động các hình thức chôn cất, mai táng, hỏa táng, cải táng, cát táng đảm bảo văn minh, tiết kiệm và đảm bảo vệ sinh môi trường.
8. Các Sở, ngành chức năng của tỉnh, UBND các huyện, thành phố
Khi thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị phải xác định rõ địa điểm, dự kiến quy mô nghĩa trang trên địa bàn trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Thực hiện công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn theo phân cấp quản lý nghĩa trang, Thực hiện các công tác quản lý nghĩa trang gồm:
1.1. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang.
1.2. Quản lý sử dụng nghĩa trang.
2. Giao tổ chức, đơn vị đủ năng lực làm chủ đầu tư xây dựng công trình nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
3. Quản lý đầu tư mới hoặc nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, mở rộng theo quy định.
4. Tổ chức lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng nghĩa trang, tổ chức xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ của các nghĩa trang trên địa bàn. Trước khi phê duyệt theo thẩm quyền phải có ý kiến thỏa thuận thống nhất của Sở Xây dựng bằng văn bản.
5. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quản lý.
6. Thỏa thuận quy chế quản lý nghĩa trang theo phân cấp của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang trên địa bàn và quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang trên địa bàn.
7. Phối hợp với các sở, ngành chức năng của tỉnh và các đơn vị có liên quan trong việc thẩm định phương án khai thác kinh doanh đối với các nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp.
8. Có trách nhiệm thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết theo quy định.
9. Báo cáo về tình hình quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn huyện, thành phố gửi Sở Xây dựng trước ngày 25 tháng 12 hàng năm để tổng hợp.
10. Chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng nghĩa trang đã được phân cấp cụ thể tại Quy định này. Giao Phòng Kinh tế hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là cơ quan thường trực để tham mưu quản lý nhà nước đối với nghĩa trang trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm UBND xã, phường, thị trấn
1. Thông báo cho nhân dân và giám sát thực hiện công tác di chuyển nghĩa trang, các phần mộ riêng lẻ.
2. Quản lý đối với nghĩa trang cấp IV, nghĩa trang thôn bản dòng họ, các phần mộ riêng lẻ.
3. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp IV, nghĩa trang xã được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách.
4. Thỏa thuận quy chế quản lý nghĩa trang cấp IV, nghĩa trang xã do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang trên địa bàn và quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang trên địa bàn.
5. Báo cáo về tình hình quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn xã, phường, thị trấn gửi UBND huyện, thành phố trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh.
6. Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Thanh tra xây dựng, Thanh tra Tài nguyên - Môi trường, Thanh tra Y tế và Thanh tra nhà nước các huyện, thành phố thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động về quản lý và sử dụng nghĩa trang của tổ chức, cá nhân có liên quan đúng theo các quy định của pháp luật về Thanh tra.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này, các quy định của nhà nước có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính theo quy định hoặc bị truy cứu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
3. Trường hợp các vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm ngoài việc bị xử lý hành chính còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định.
4. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm Quy định về phân công, phân cấp quản lý nghĩa trang thực hiện theo Điều 43 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản.
Điều 21. Điều khoản thi hành
Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những nội dung cần phải điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp, các sở, ngành, đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng Nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 453/QĐ-UBND duyệt quy hoạch địa điểm nghĩa trang tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2050 do Tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Quyết định 2506/QĐ-CTUBND năm 2013 quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 nghĩa trang mới thành phố Quy Nhơn do tỉnh Bình Định ban hành
- 6Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp và quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Quyết định 1752/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Quyết định 1073/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 10Quyết định 1610/2013/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá thu dịch vụ Nghĩa trang nhân dân Chợ Nhàng, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 12Quyết định 17/2018/QĐ-UBND quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 14Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 17/2018/QĐ-UBND quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 3Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 7Nghị định 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 8Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 9Thông tư 02/2010/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 11Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án quy hoạch, xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang nhân dân theo mô hình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 13Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng Nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 14Quyết định 453/QĐ-UBND duyệt quy hoạch địa điểm nghĩa trang tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2050 do Tỉnh Đồng Nai ban hành
- 15Quyết định 2506/QĐ-CTUBND năm 2013 quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 nghĩa trang mới thành phố Quy Nhơn do tỉnh Bình Định ban hành
- 16Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp và quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 17Quyết định 1752/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 18Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 19Quyết định 1073/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 20Quyết định 1610/2013/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá thu dịch vụ Nghĩa trang nhân dân Chợ Nhàng, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
- 21Quyết định 22/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 08/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2013
- Ngày hết hiệu lực: 15/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực