Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 08/2012/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 09 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP – THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/6/2004 về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT của Bộ Tài chính – Bộ Công Thương ngày 17/6/2009 Quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công;

Căn cứ Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.

Căn cứ Quyết định số 1798/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Chương trình phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2015;

Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 499 /SCT- QLCN ngày 31 tháng 8 năm 2011, về việc ban hành Quy định chính sách khuyến khích phát triển Công nghiệp – Thương mại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách khuyến khích phát triển Công nghiệp – Thương mại giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, hướng dẫn tổ chức thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành có liên quan và Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- LĐVP;
- TT Công báo, TTTH tỉnh;
- Lưu VT, CVCN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Quang

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP –THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, cá nhân trong nước có dự án đầu tư vào phát triển Công nghiệp – Thương mại trên địa bàn tỉnh, có tổng mức đầu tư dưới 100 tỷ đồng (trừ các dự án đầu tư đã được hưởng chính sách theo Quyết định 21/2007/QĐ-UBND ngày 17/9/2007 của UBND tỉnh), bao gồm:

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

c) Hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh;

2. Các tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động dịch vụ phát triển công nghiệp và Thương mại.

3. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp và hạ tầng thương mại.

Điều 2. Lĩnh vực, ngành nghề được hưởng chính sách:

1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản;

2. Sản xuất hàng lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch và xuất khẩu;

3. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, hóa chất, sành sứ, thuỷ tinh;

4. Sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sản phẩm thân thiện với môi trường;

5. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa cơ khí nông nghiệp;

6. Xây dựng thuỷ điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo để cung cấp điện dân sinh vùng sâu, vùng xa, miền núi, rẻo cao;

7. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề, du nhập phát triển nghề mới;

8. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp;

9. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại;

10. Các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước;

11. Các hoạt động dịch vụ phát triển Công nghiệp - Thương mại khác.

Điều 3. Các nội dung hỗ trợ.

1. Hướng dẫn, tư vấn lập dự án đầu tư, lựa chọn mặt bằng sản xuất, huy động vốn và các hoạt động dịch vụ công nghiệp khác theo quy định của pháp luật;

2. Đầu tư dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất; ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào sản xuất;

3. Các hoạt động xử lý môi trường trong sản xuất Công nghiệp và hoạt động Thương mại;

4. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng;

5. Đào tạo nghề, truyền nghề và du nhập phát triển nghề mới để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động;

6. Xây dựng, đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu; Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước và các hoạt động dịch vụ thương mại khác;

7. Dự trữ trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ phòng chống và khắc phục hậu quả bảo lụt theo kế hoạch hàng năm khi có yêu cầu của tỉnh;

8. Tổ chức các khóa học, hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý; Nghiên cứu đề tài, đề án khoa học; tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước;

9. Xây dựng, hình thành và phát triển các doanh nghiệp đầu mối, các mô hình liên kết sản xuất trong làng nghề;

10. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp, kết cấu hạ tầng thương mại;

Điều 4. Điều kiện được hưởng chính sách

Các dự án đáp ứng được yêu cầu tại điều 1, 2, 3 của quy định này và chưa được hỗ trợ từ nguồn kinh phí của nhà nước (cho nội dung đề nghị hỗ trợ) thì sẽ được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn vốn khuyến công và xúc tiến thương mại của tỉnh nếu đáp ứng các điều kiện sau:

1. Đối với các dự án đầu tư thành lập cơ sở mới, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị phải đảm bảo các điều kiện về sử dụng lao động và vốn đầu tư bình quân trong năm như sau:

a) Về sử dụng lao động:

- Sử dụng từ 15 lao động trở lên đối với các xã, phường vùng đồng bằng.

- Sử dụng từ 10 lao động trở lên đối với các xã miền núi, bãi ngang.

- Sử dụng từ 7 lao động trở lên đối với các xã vùng sâu, rẻo cao và đặc biệt khó khăn.

Đối với các dự án có sử dụng lao động là người khuyết tật được tính hệ số 1,5 cho một lao động khuyết tật.

b) Về vốn đầu tư:

- Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp và hạ tầng thương mại có tổng mức vốn đầu tư trên 03 tỷ đồng.

- Các dự án về chế biến nông, lâm, thuỷ sản, cơ khí nhỏ, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch và xuất khẩu tổng mức vốn đầu tư từ 150 triệu đồng trở lên.

- Các dự án của các ngành sản xuất khác:

+ Có tổng mức đầu tư từ 400 triệu đồng trở lên ở xã, phường vùng đồng bằng.

+ Có tổng mức đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên ở các xã miền núi, bãi ngang.

+ Có tổng mức đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên đối với các xã vùng sâu, rẻo cao và đặc biệt khó khăn.

2. Doanh nghiệp đầu mối là các doanh nghiệp được Giám đốc sở Công Thương công nhận làm nhiệm vụ đầu mối cung cấp nguyên liệu và bao tiêu bao tiêu sản phẩm cho trên 100 lao động ở địa bàn tỉnh sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa đó.

3. Các dự án khác: Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; tổ chức đào tạo nghề; tham quan, khảo sát, hội thảo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý; xây dựng đề tài, đề án khoa học; tham gia các hội chợ, triển lãm…thì các cơ sở phải đăng ký và được đưa vào kế hoạch khuyến công và xúc tiến thương mại hàng năm do Sở Công Thương quản lý.

Chương II

NHỮNG CHÍNH SÁCH CỤ THỂ

Điều 5. Chính sách về đầu tư

1. Các cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp và thương mại thuê tư vấn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư, lựa chọn mặt bằng sản xuất, huy động vốn và các thủ tục khác theo quy định của pháp luật. Được hỗ trợ 50% chi phí tư vấn, nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/cơ sở.

2. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp được hỗ trợ 80% chi phí lập quy hoạch chi tiết; 50% chi phí bồi thường tài sản trong giải phóng mặt bằng; 30% chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án.

3. Các cơ sở sản xuất di dời ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch mới được hỗ trợ 80% chi phí bồi thường tài sản trong giải phóng mặt bằng, 30% chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án.

4. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Thương mại bằng nguồn vốn của doanh nghiệp (không dùng nguồn vốn ngân sách) được hỗ trợ 50% chi phí bồi thường tài sản trong giải phóng mặt bằng; 30% chi phí đầu tư xây dựng chợ nông sản, thực phẩm, chợ hạng 2, hạng 3; 20% chi phí xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thương mại tiện ích văn minh và hiện đại (siêu thị, cửa hàng tự chọn…), nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án.

Điều 6. Chính sách về khoa học công nghệ và môi trường

1. Dự án chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất (chưa được hỗ trợ từ nguồn vốn khoa học công nghệ của tỉnh) được hỗ trợ 50% tổng giá trị máy móc thiết bị và công nghệ chuyển giao, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/cơ sở;

2. Dự án xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật mới, công nghệ mới được hỗ trợ chi phí đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị công nghệ mới, vận hành, chạy thử hoàn thiện công nghệ, tổ chức hội nghị trình diễn… Mức hỗ trợ tối đa 250 triệu đồng/mô hình.

3. Hỗ trợ 50% chi phí các dự án xử lý môi trường trong sản xuất công nghiệp và hoạt động Thương mại, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/dự án và không quá 01 lần.

Điều 7. Chính sách về lao động và đào tạo.

Các tổ chức, cá nhân có dự án tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề, du nhập phát triển nghề mới được hỗ trợ như sau:

Các tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến công và xúc tiến thương mại tổ chức các lớp đào tạo nghề được hỗ trợ 80% chi phí đào tạo nghề nhưng tối đa không quá 60 triệu đồng/lớp học; đối với các cơ sở, doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo được hỗ trợ 60% chi phí đào tạo nghề, nhưng tối đa không quá 45 triệu đồng/lớp học (theo định mức chi phí đào tạo nghề tại phụ lục 1).

Điều 8. Chính sách về thị trường, xây dựng thương hiệu và doanh nghiệp đầu mối

1. Hỗ trợ chi phí xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp bao gồm: chi phí xây dựng thương hiệu, thiết kế lôgo, đăng ký nhãn hiệu, quảng bá thương hiệu…được hỗ trợ 50% chi phí, nhưng tối đa không quá 35 triệu đồng/thương hiệu.

2. Hỗ trợ cho các cơ sở, doanh nghiệp 50% chi phí thuê gian hàng tham gia hội chợ tại các tỉnh đồng bằng, 80% chi phí tại các vùng miền núi;

Hỗ trợ cho các cơ sở, doanh nghiệp 50% chi phí vận chuyển hàng hóa, sản phẩm tham gia hội chợ, triển lãm. Mức hỗ trợ trong tỉnh tối đa không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp, trong nước tối đa không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp, nước ngoài tối quá 30 triệu đồng/doanh nghiệp.

3. Hỗ trợ một lần chi phí xây dựng, hình thành và phát triển các doanh nghiệp đầu mối được Sở Công Thương công nhận làm nhiệm vụ đầu mối cung ứng nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm cho người lao động sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa đó, cứ 30 lao động làm việc ổn định trong 1 năm được hỗ trợ 10 triệu đồng, mức tối đa không quá 100 triệu đồng/doanh nghiệp.

Khi doanh nghiệp đầu mối mở rộng thêm quy mô, địa bàn và thu hút nhiều lao động tham gia thì được xem xét hỗ trợ tiếp theo định mức trên.

4. Hỗ trợ tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan học tập, khảo sát thị trường, xúc tiến thương mại…căn cứ vào tính chất, quy mô, hiệu quả và các quy định tài chính hiện hành để xác định mức hỗ trợ, nhưng đi trong nước tối đa không quá 100 triệu đồng/đoàn, đi nước ngoài tối đa không quá 200 triệu đồng/đoàn.

Điều 9. Chính sách về hỗ trợ lãi suất

Hỗ trợ 50% lãi suất vay ngân hàng phần vốn dự trữ hàng thiết yếu phục vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả bảo lụt theo kế hoạch hàng năm khi có yêu cầu của UBND tỉnh và giao cho sở Công Thương ký kết hợp đồng đảm bảo cung ứng hàng hoá với doanh nghiệp, thời gian dự trữ tối đa không quá 60 ngày.

Điều 10. Chính sách về khen thưởng

1. Thưởng nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, nghệ nhân, thợ giỏi trong lĩnh vực CN – TTCN được UBND tỉnh công nhận:

- 30 triệu đồng/1 làng nghề truyền thống;

- 25 triệu đồng/1 làng nghề;

- 20 triệu đồng/01 nghề truyền thống ;

- Thưởng thêm 5 triệu đồng/1 nghệ nhân do trung ương công nhận;

- 3 triệu đồng/thợ giỏi cấp tỉnh công nhận.

2. Chi khen thưởng khác cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào phát triển sản xuất kinh doanh công nghiệp – thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 11. Các hoạt động dịch vụ phát triển Công nghiệp – Thương mại khác được hỗ trợ trên cơ sở dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

Điều 12. Trường hợp một dự án có nhiều nội dung hỗ trợ thì mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng.

Điều 13. Kinh phí thực hiện chính sách này được bố trí từ kế hoạch ngân sách (Nguồn vốn khuyến công và xúc tiến thương mại) hàng năm của tỉnh.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí được lập thành 03 bộ: 02 bộ gửi về sở Công Thương; 01 bộ lưu tại cơ sở, Hồ sơ gồm có:

1. Dự án, đề án đề nghị hỗ trợ kinh phí (Gọi tắt là dự án) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được UBND huyện, thành phố xác nhận phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Đơn đề nghị hỗ trợ vốn (Theo mẫu 01)

3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao hợp lệ)

4. Các văn bản (chứng từ) hợp lệ liên quan đến từng nội dung đề nghị hỗ trợ.

Điều 15. Lập kế hoạch và xét duyệt hỗ trợ vốn hàng năm:

1. Các cơ sở, doanh nghiệp có nhu cầu hỗ trợ vốn khuyến công và xúc tiến thương mại, quý III hàng năm gửi Bản đăng ký (Theo mẫu 03) về sở Công Thương để xây dựng kế hoạch khuyến công và xúc tiến thương mại năm sau.

2. Căn cứ vào nguồn vốn được bố trí hàng năm, sở Công Thương tổ chức thẩm định hồ sơ và quyết định mức hỗ trợ; trong trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Giám đốc sở Công Thương thông báo rõ lý do bằng văn bản cho các cơ sở biết, trong thời gian 15 ngày (làm việc) kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

Điều 16. Quản lý, sử dụng nguồn vốn:

1. Giao Giám đốc sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn theo quy định.

2. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành tổ chức kiểm tra, thanh tra các cơ sở được hỗ trợ vốn trong việc quản lý, sử dụng đúng mục đích theo nội dung chính sách này và theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Đối với các dự án: Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; Tổ chức đào tạo nghề; Tham quan, khảo sát, hội thảo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý; xây dựng đề tài, đề án khoa học; tham gia các hội chợ, triển lãm…được ứng trước tối đa 50% kinh phí hỗ trợ được phê duyệt để tổ chức thực hiện, số còn lại được cấp sau khi có đầy đủ hồ sơ quyết toán.

Điều 17. Phân công trách nhiệm

1. Sở Công Thương là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiển tra, giám sát việc thực hiện quy định này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và cơ quan liên quan.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí hàng năm từ ngân sách để thực hiện.

3. Kho bạc Nhà nước căn cứ quyết định hỗ trợ vốn của Giám đốc sở Công Thương để cấp kinh phí. Các cơ sở, doanh nghiệp được hỗ trợ vốn có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.

4. Các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng của mình, phối hợp với với Sở Công Thương tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố; các cơ sở sản xuất; các làng nghề báo cáo UBND tỉnh (qua sở Công Thương) xem xét bỗ sung, sửa đổi cho phù hợp và theo đúng quy định của Nhà nước ./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển Công nghiệp – Thương mại giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành

  • Số hiệu: 08/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/05/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Nguyễn Xuân Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/05/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản