- 1Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- 4Thông tư 01/2006/TT-BTNMT thực hiện Nghị định 160/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 14/2006/QĐ-BTNMT về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 6Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 8Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Thông tư 03/2007/TT-BCN hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn do Bộ Công Nghiệp ban hành
- 10Luật Khoáng sản 1996
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 13Nghị định 07/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- 1Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2009/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 18 tháng 5 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 96/TTr-STNMT ngày 28 tháng 4 năm 2009 về việc đề nghị ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức Chính trị – xã hội của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 225/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Quy định này quy định cụ thể một số điểm về trình tự, thủ tục quản lý hoạt động khoáng sản ( bao gồm: Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản ) thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Những nội dung không nêu tại Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Quy định này được áp dụng đối với: Các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Trình tự các bước tiến hành hoạt động khoáng sản
1. Hoạt động khảo sát, thăm dò khoáng sản
a) Lập hồ sơ xin khảo sát, thăm dò khoáng sản; trình thẩm định và cấp phép;
b) Đăng ký hoạt động khảo sát, thăm dò với cơ quan nhà nước. Làm các thủ tục thuê đất (nếu có);
c) Tổ chức thực hiện hoạt động khảo sát, thăm dò theo đề án đã được thẩm định và giấy phép được cấp;
d) Lập báo cáo kết quả khảo sát, thăm dò, trình thẩm định và phê duyệt trữ lượng.
2. Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
a) Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản (bao gồm cả thiết kế cơ sở), báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường và dự án cải tạo, phục hồi môi trường;
b) Làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Làm thủ tục xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản;
d) Triển khai các công việc chuẩn bị trước khi tiến hành khai thác ( ký hợp đồng thuê đất, ký quỹ phục hồi môi trường, lập thiết kế khai thác, bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, đăng ký hoạt động với cơ quan nhà nước…);
đ) Triển khai hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản theo dự án và giấy phép được cấp;
e) Lập đề án đóng cửa mỏ và thực hiện việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương.
2. Phối hợp với Sở Công thương và Sở Xây dựng trong việc xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
4. Tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Tiếp nhận và tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đối với các mỏ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về khoáng sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt; báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định.
8. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Sở Xây dựng
1. Chủ trì xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; tổ chức thực hiện và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch sau khi đã được phê duyệt.
2. Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở đối với các công trình thuộc dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra định kỳ các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Sở Công thương
1. Chủ trì xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường); tổ chức thực hiện và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch sau khi đã được phê duyệt.
2. Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở đối với các công trình thuộc dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng) theo phân cấp.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình tham mưu và thẩm định cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, an toàn vệ sinh, bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản theo dự án, thiết kế cơ sở đã được thẩm định, phê duyệt. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, tập huấn các quy trình, quy phạm trong khai thác, chế biến khoáng sản, bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn, phòng chống cháy nổ, công tác an toàn lao động cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
6. Tổ chức thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các đơn vị hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền; kiểm tra, giám sát việc sử dụng của các tổ chức, cá nhân.
7. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến, xuất khẩu khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của các Sở, ngành khác
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Giao thông - Vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thẩm định, phê duyệt dự án, đề án, báo cáo, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
2. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kiên quyết, kịp thời các hành vi thăm dò, khai thác, chế biến, thu mua, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn theo thẩm quyền.
5. Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn; giám sát quá trình phục hồi môi trường khi đóng cửa mỏ.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN, BÁO CÁO, TRỮ LƯỢNG THUỘC THẨM QUYỀN UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 9. Thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận và tổ chức thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép.
2. Việc thẩm định được tổ chức theo hình thức thành lập Hội đồng tư vấn hoặc tổ chuyên gia thẩm định do Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định. Thành phần bao gồm các cán bộ quản lý và các chuyên gia có chuyên môn về địa chất - khoáng sản của các ngành: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng. Ngoài ra có thể mời thêm các chuyên gia chuyên ngành tham gia phản biện.
3. Nội dung thẩm định gồm: Sự phù hợp về cơ sở địa chất, nội dung, phương pháp, khối lượng, diện tích, thời hạn, tiến độ khảo sát, thăm dò. Kết quả thẩm định được thể hiện bằng báo cáo của Hội đồng thẩm định hoặc biên bản thống nhất của tổ chuyên gia.
Điều 10. Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng.
2. Việc thẩm định được tổ chức theo hình thức thành lập Hội đồng tư vấn hoặc tổ chuyên gia thẩm định do Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định (Trường hợp đặc biệt, do tính phức tạp về quy mô, trữ lượng, phạm vi ảnh hưởng lớn... có thể báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định thành lập Hội đồng thẩm định riêng). Thành phần bao gồm các cán bộ quản lý và các chuyên gia có chuyên môn về địa chất - khoáng sản của các ngành: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng. Ngoài ra có thể mời thêm các chuyên gia chuyên ngành tham gia phản biện.
3. Nội dung thẩm định gồm: Độ tin cậy về trữ lượng, hàm lượng và chất lượng khoáng sản, kể cả khoáng sản có ích đi kèm; độ tin cậy về các điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình liên quan đến nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản.
4. Hồ sơ và trình tự thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng lập và thực hiện theo quy định tại Điều 64, Điều 65 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ( sau đây gọi tắt là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP) và Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản.
5. Căn cứ theo kết quả thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Điều 11. Thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ
1. Sở Công Thương thẩm định thiết kế cơ sở các dự án (trừ dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng); Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương).
2. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản tự lập hoặc thuê tư vấn lập thiết kế khai thác (thiết kế kỹ thuật thi công); tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế khai thác phù hợp với thiết kế cơ sở đã được thẩm định.
1. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (bao gồm cả dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác) của dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo phân cấp;
b) Việc thẩm định được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định cấp tỉnh hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Hồ sơ, trình tự thẩm định, xét và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
2. Thẩm định, xác nhận cam kết bảo vệ môi trường
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án khai thác chế biến khoáng sản trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận theo phân cấp;
b) Hồ sơ, trình tự thẩm định, xét và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
1. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp Nhà nước:
Việc thẩm định do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương ( thẩm định thiết kế cơ sở các dự án, trừ dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng), Sở Xây dựng ( thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng), trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án.
b) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác:
Chủ đầu tư lựa chọn cơ quan thẩm định dự án (riêng thiết kế cơ sở do Sở Công Thương và Sở Xây dựng thẩm định). Trên cơ sở kết quả thẩm định, chủ đầu tư tự quyết định phê duyệt dự án.
2. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ các dự án xin đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư và Luật Khoáng sản;
b) Hồ sơ, nội dung, quy trình thẩm tra thực hiện theo Điều 46, Điều 47, Điều 49 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Điều 14. Thẩm định đề án đóng cửa mỏ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định đề án đóng cửa mỏ trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung đề án và thủ tục đóng cửa mỏ thực hiện theo Quy chế đóng cửa mỏ khoáng sản rắn được ban hành kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương).
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 15. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản lập theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
2. Hồ sơ cấp, gia hạn, chuyển nhượng, cho phép trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản lập theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
3. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản lập theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP (riêng khoản 1 điểm c “Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định” được thay thế bằng “Giấy chứng nhận đầu tư và Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định ” .
4. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản lập theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
1. Tổ chức cá nhân nộp hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định ( bao gồm lấy ý kiến Sở Công Thương, Sở Xây dựng về quy hoạch khoáng sản, phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra thực địa, xem xét tính hợp lý của hồ sơ) và hoàn thiện hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
Trường hợp phức tạp cần có thời gian xem xét, thẩm định thì thời hạn thẩm định có thể dài hơn, nhưng không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc chưa đạt yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện, bổ sung hồ sơ; thời hạn thẩm định được tính từ khi tiếp nhận hồ sơ lần tiếp theo.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc cấp hoặc cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản. Trường hợp không đồng ý phải trả lời bằng văn bản.
5. Hồ sơ xin cấp, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản được lập thành (04) bộ theo mẫu được quy định tại Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và có trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan xác định diện tích dự kiến thăm dò để khai thác khoáng sản, hoặc diện tích khai thác khoáng sản, hoặc diện tích xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Công Thương và Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản theo phân cấp để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Dự án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Dự án khai thác, chế biến khoáng sản theo phân cấp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản theo phân cấp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm căn cứ xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN SAU KHI CẤP PHÉP
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khảo sát, thăm dò khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động khảo sát, thăm dò
a) Đăng ký hoạt động khảo sát, thăm dò khoáng sản theo giấy phép được cấp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng ( đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng), Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi được phép tiến hành khảo sát, thăm dò;
b) Làm các thủ tục để được thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nộp tiền đặt cọc hoặc lệ phí độc quyền thăm dò theo quy định.
2. Trong quá trình hoạt động khảo sát, thăm dò
a) Thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép khảo sát, thăm dò được cấp;
b) Thực hiện các biệp pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động theo quy định.
3. Khi kết thúc hoạt động khảo sát, thăm dò
a) Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò;
b) Lập báo cáo kết quả khảo sát, thăm dò, trình các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản:
a) Làm các thủ tục để được thuê đất, ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Ký quỹ phục hồi môi trường trong hoạt động khoáng sản theo quy định;
c) Lập thiết kế kỹ thuật thi công phù hợp với thiết kế cơ sở đã được thẩm định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương và Sở Xây dựng (đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng);
d) Bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc điều hành mỏ về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương và Sở Xây dựng;
Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, đối chiếu với quy định, nếu không đảm bảo thì có văn bản trả lời, yêu cầu đơn vị bổ nhiệm lại Giám đốc điều hành mỏ.
đ) Đăng ký hoạt động khai thác khoáng sản theo giấy phép được cấp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng (đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng), Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi được phép tiến hành khai thác;
e) Lập hồ sơ xin cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với trường hợp có sử dụng vật liệu nổ.
2. Trong quá trình hoạt động khai thác khoáng sản
a) Thực hiện việc khai thác mỏ theo đúng thiết kế đã được duyệt;
b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt; bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đi qua khu mỏ;
c) Nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, nộp tiền thuê đất và khoản thu khác theo quy định; tiếp tục ký quỹ phục hồi môi trường;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định.
3. Kết thúc khai thác
a) Lập đề án đóng cửa mỏ theo đúng quy định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định;
b) Thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản
Các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương có trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo giấy phép hoạt động khoáng sản được cấp và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp theo giấy phép.
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với chủ dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tổ chức việc đền bù, giải phóng mặt bằng để giao đất, thuê đất phục vụ hoạt động khoáng sản theo giấy phép được cấp;
b) Xây dựng phương án bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất. Đề xuất quy hoạch các khu vực tái định cư hợp lý để các cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đúng theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp ở nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến do bị ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất;
c) Tổ chức lực lượng chủ động kiểm tra và xử lý đối với các hoạt động khai thác khoáng sản bất hợp pháp trên địa bàn theo thẩm quyền; Trường hợp vụ việc vượt quá thẩm quyền xử lý của UBND cấp mình hoặc có dấu hiệu vi phạm luật hình sự thì phải chuyển cho cấp trên hoặc cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các khu vực có giấy phép khai thác khoáng sản;
đ) Kiểm tra đôn đốc và chỉ đạo cho Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra tình hình khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn các xã, phường, thị trấn;
e) Vận động nhân dân cùng tham gia giám sát, kịp thời thông báo hoặc tố cáo những hành vi vi phạm trong việc quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Phối hợp tổ chức việc đền bù, giải phóng mặt bằng để giao đất, thuê đất phục vụ hoạt động khoáng sản theo giấy phép được cấp;
b) Chịu trách nhiệm kiểm tra các quy định về trật tự công cộng, về quản lý nhân khẩu của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn;
c) Giám sát việc khai thác tài nguyên khoáng sản tại địa phương mình. Tổ chức lực lượng, chủ động trong công tác kiểm tra, lập biên bản đình chỉ, ngăn chặn ngay các hoạt động khoáng sản bất hợp pháp tại địa phương; báo cáo kịp thời các hoạt động khoáng sản bất hợp pháp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Đôn đốc, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Thông báo cho các tổ chức, cá nhân cấp giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện việc ký quỹ phục hồi môi trường;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản và các nội dung ghi trong giấy phép khai thác;
d) Đôn đốc, hướng dẫn, thẩm định đề án đóng cửa mỏ sau khi kết thúc khai thác; phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt;
đ) Xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Sở Công thương
a) Kiểm tra việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong hoạt động khai thác khoáng sản, công suất khai thác được cấp phép;
b) Kiểm tra các vấn đề liên quan đến dây chuyền công nghệ và thiết bị khai thác và các vấn đề kỹ thuật trong hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tài nguyên khoáng sản đã được duyệt đối với các khu vực hoạt động khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng;
d) Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường trong các đợt kiểm tra định kỳ và đột xuất;
đ) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Sở Xây dựng
a) Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tài nguyên khoáng sản đã được duyệt đối với các khu vực hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng;
b) Kiểm tra các vấn đề liên quan đến dây chuyền công nghệ và thiết bị khai thác và các vấn đề kỹ thuật trong hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng;
c) Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường trong các đợt kiểm tra hoạt động khoáng sản định kỳ và đột xuất;
d) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các Sở, ngành khác
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của mình chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và chính quyền địa phương giải quyết các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo giấy phép hoạt động khoáng sản được cấp và kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, xử lý./.
- 1Quyết định 225/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 225/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- 4Thông tư 01/2006/TT-BTNMT thực hiện Nghị định 160/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 14/2006/QĐ-BTNMT về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 6Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 8Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Thông tư 03/2007/TT-BCN hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn do Bộ Công Nghiệp ban hành
- 10Luật Khoáng sản 1996
- 11Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS về Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 12Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 14Thông tư 05/2008/TT-BTNMT hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Nghị định 07/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 08/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Thương Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/05/2009
- Ngày hết hiệu lực: 05/09/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực