Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1456/1997/QĐ-ĐCKS | Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ ĐÓNG CỬA MỎ CÁC KHOÁNG SẢN RẮN"
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Nghị định 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn" để áp dụng thống nhất trong cả nước.
Điều 2.- Quy định này có hiệu lực thi hành sau ba mươi ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản rắn có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Đặng Vũ Chư (Đã ký) |
QUY CHẾ
ĐÓNG CỬA MỎ CÁC KHOÁNG SẢN RẮN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04 tháng 9 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định những việc phải thực hiện khi đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn nhằm:
1. Thanh lý mỏ sau khi đã khai thác hết trữ lượng khoáng sản ở khu vực khai thác được đóng cửa mỏ;
2. Bảo vệ trữ lượng khoáng sản chưa khai thác hoặc chưa khai thác hết ở khu vực khai thác được đóng cửa mỏ;
3. Bảo quản công trình, thiết bị, tài sản cố định, tài liệu địa chất và khai thác khoáng sản của khu vực được đóng cửa mỏ;
4. Bảo đảm an toàn, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai ở khu vực khai thác khoáng sản sau khi đóng cửa mỏ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Các trường hợp đóng cửa mỏ phải thực hiện theo Quy chế này gồm:
1. Đóng cửa mỏ để thanh lý một phần hay toàn bộ diện tích khu vực khai thác mỏ do đã khai thác hết trữ lượng khoáng sản;
2. Đóng cửa phần diện tích khu vực khai thác được trả lại để bảo vệ do trữ lượng khoáng sản tại phần diện tích đó chưa được khai thác hết;
3. Đóng cửa mỏ để bảo vệ do giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Khoáng sản nhưng trữ lượng khoáng sản của khu vực khai thác mỏ chưa được khai thác hết.
Điều 3. Quy chế này không áp dụng đối với tất cả các trường hợp tạm ngừng khai thác khi giấy phép khai thác khoáng sản đang có hiệu lực.
Điều 4. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép khai thác khoáng sản nào thì có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ loại khoáng sản đó.
Điều 5. Cơ quan tiếp nhận đề án đóng cửa mỏ của Bộ Công nghiệp là Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
Cơ quan tiếp nhận đề án đóng cửa mỏ của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Công nghiệp.
Điều 6. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải chịu mọi chi phép để thực hiện việc đóng cửa mỏ theo đề án đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản phê duyệt..
Điều 7. Sau khi đề án đóng cửa mỏ đã được thực hiện và nghiệm thu theo Quy chế này và hợp đồng thuê đất đã được thanh lý thì khoáng sản còn lại ở khu vực đã đóng cửa mỏ phải được bảo vệ theo quy định của pháp luật đối với tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
Chương 2:
NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC
Điều 8. Mọi trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 40 của Luật Khoáng sản đều phải thực hiện việc đóng cửa mỏ để bảo vệ hoặc để thanh lý và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2, Điều 40 của Luật Khoáng sản.
Điều 9. Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày giấy phép chấm dứt hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải nộp đề án đóng cửa mỏ, toàn bộ tài liệu địa chất, khai thác, chế biến khoáng sản, các văn bản pháp lý về quyền khai thác và các quyền khác có liên quan cho cơ quan tiếp nhận quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 10. Để được đóng cửa mỏ, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải gửi đến cơ quan tiếp nhận các hồ sơ:
a. Tờ trình xin đóng cửa mỏ;
b. Đề án đóng cửa mỏ;
c. Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ.
Điều 11. Nội dung của đề án đóng cửa mỏ phải làm rõ những vấn đề sau đây:
- Tóm tắt lịch sử khai thác mỏ;
- Trữ lượng khoáng sản theo báo cáo được đánh giá, xét duyệt; trữ lượng khai thác theo thiết kế, trữ lượng thực tế đã khai thác, tỷ lệ tổn thất;
- Giải trình về lý do đóng cửa mỏ;
- Hiện trạng, số lượng, khối lượng và mức độ an toàn các công trình mỏ (kể cả các bãi thải);
- Khối lượng công việc và biện pháp đóng cửa mỏ, trong đó làm rõ các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, những công việc phải làm để đảm bảo an toàn sau khi đóng cửa mỏ, kể cả các bãi thải cửa mỏ và biện pháp phục hồi đất đai và môi trường liên quan;
- Kiến nghị về việc bảo vệ hoặc sử dụng hợp lý các công trình mỏ và khu vực khai thác mỏ sau khi hoàn thành công việc đóng cửa mỏ;
- Khối lượng, tiến độ thực hiện các công việc của đề án và thời gian hoàn thành;
- Chi phí đóng cửa mỏ và cơ sở đảm bảo cho nguồn kinh phí đó, kể cả những khoản bồi thường thiệt hại do việc đóng cửa mỏ gây ra.
Điều 12. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đề án đóng cửa mỏ của tổ chức, cá nhân trong nước và không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đề án đóng cửa mỏ của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên quan có bên nước ngoài, cơ quan tiếp nhận đề án phải hoàn thành việc tổ chức thẩm định, kiểm tra thực địa, thu thập ý kiến của các cơ quan có liên quan, trình cấp có thẩm quyền để phê duyệt hoặc có văn bản yêu cầu bổ sung, sửa chữa đề án.
Điều 13. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ khi nhận được báo cáo về việc đã hoàn thành đề án đóng cửa mỏ Cơ quan tiếp nhận đề án có trách nhiệm chủ trì tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ và thông báo kết quả nghiệm vụ bằng văn bản đến các cơ quan hữu quan ở Trung ương và địa phương.
Điều 14. Sau khi việc đóng cửa mỏ đã được nghiệm thu, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải hoàn tất việc thanh lý hợp đồng thuê đất và các hợp đồng khác liên quan tới việc thực hiện giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật
Điều 15. Việc khôi phục lại hoạt động khai thác khoáng sản ở khu vực đã đóng cửa mỏ phải được thực hiện như việc mở mỏ mới và phải tuân theo Quy định thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản ban hành kèm theo Quyết định số 325/QĐ-ĐCKS ngày 26 tháng 02 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau ba mươi ngày (30) ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn ban hành kèm theo Quyết định số 828 CNNg/QLTN ngày 16/12/1992 của Bộ Công nghiệp nặng. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 17. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
MẪU
|
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
|
|
Số:..... QĐ-ĐCKS |
| Hà Nội, ngày.... tháng.... năm..... |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÓNG CỬA MỎ.........
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Nghị định số 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định 74/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Theo Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn ban hành kèm theo Quyết định số....../QĐ-ĐCKS ngày.... tháng..... năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp;
Xét đề nghị của Hội đồng........... tại Biên bản họp Hội đồng ngày.... tháng.... năm..... và ý kiến của UBND tỉnh........ (Công văn số....... ngày.... tháng.... năm 199....);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Phê duyệt đề án đóng cửa mỏ............. do (tổ chức, cá nhân được phép khai thác) thành lập với những nội dung chính sau:
I. Phương án thực hiện...........................................
II. Khối lượng thực hiện.........................................
III. Thời gian thực hiện........ tháng, từ...... đến.............
Điều 2.- (Tên tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm thực hiện đề án đóng cửa mỏ theo các nội dung chủ yếu quy định tại Điều 1; tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về an toàn lao động và bảo vệ môi trường, môi sinh trong quá trình thực hiện việc đóng cửa mỏ.
Điều 3.- Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương hướng dẫn, chỉ đạo và nghiệm thu kết quả thực hiện Quyết định này.
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
Nơi nhận:
- 1Quyết định 828-CNNg/QLTN năm 1992 về Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng ban hành
- 2Thông tư 16/2012/TT-BTNMT quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 828-CNNg/QLTN năm 1992 về Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng ban hành
- 2Thông tư 16/2012/TT-BTNMT quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Nghị định 74-CP năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bộ công nghiệp
- 2Luật Khoáng sản 1996
- 3Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
- 4Quyết định 325/1997/QĐ-ĐCKS ban hành "Quy định thủ tục hành chính về cấp giấy phép hoạt động khoáng sản" do Bô trưởng Bộ công nghiệp ban hành
Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS về Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- Số hiệu: 1456/1997/QĐ-ĐCKS
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/09/1997
- Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
- Người ký: Đặng Vũ Chư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra