- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Du lịch 2017
- 4Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 5Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2023/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 07 tháng 4 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch được Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận và các hoạt động quản lý khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Quyết định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); Tổ chức, cá nhân có liên quan; cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch và các dịch vụ tại các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH, ĐIỂM DU LỊCH
Điều 3. Đơn vị quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch
1. Các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch phải thành lập Ban quản lý để thực hiện công tác quản lý theo quy định của pháp luật và tại quyết định này. Đối với các điểm du lịch đã có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi ban hành Quyết định này thì phải thành lập Ban quản lý để thực hiện công tác quản lý theo quy định.
2. Về thành phần Ban quản lý:
a) Đối với các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch do nhà nước đầu tư vốn để hình thành thì việc thành lập, tổ chức lại, giải thể Ban quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch theo quy định hiện hành về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Đối với các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn để hình thành thì tổ chức, cá nhân quyết định thành lập; Trưởng Ban và thành phần do tổ chức, cá nhân quyết định.
c) Đối với các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch do các tổ chức, hợp tác xã góp vốn đầu tư để hình thành thì tổ chức, hợp tác xã quyết định thành lập, Trưởng Ban và thành phần do tổ chức, hợp tác xã quyết định.
3. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động tại các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch theo quy định của pháp luật và tại quyết định này.
1. Công khai quy hoạch phát triển khu du lịch, điểm du lịch; quản lý việc thực hiện quy hoạch, đầu tư; kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các hạng mục đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; phát hiện, đề xuất, kiến nghị với cấp thẩm quyền xử lý các hạng mục đầu tư không đúng với quy hoạch hoặc tác động tiêu cực đến cảnh quan môi trường khu du lịch, điểm du lịch.
2 Thực hiện quản lý, khai thác, bảo vệ, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch một cách hợp lý theo quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; thực hiện các giải pháp đầu tư phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương và định hướng phát triển ngành du lịch, đáp ứng yêu cầu thu hút khách du lịch và phát triển bền vững.
3. Quản lý, giám sát các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; phòng, chống cháy nổ, an ninh, an toàn trong khu du lịch, điểm du lịch; đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách đến tham quan và sử dụng dịch vụ; cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn, giới thiệu cho khách du lịch về các địa điểm tham quan, các sản phẩm và dịch vụ du lịch đang được khai thác.
5. Chủ động tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng dân cư và du khách trong việc bảo vệ, tôn tạo và phát triển khu du lịch, điểm du lịch; bảo vệ lợi ích cộng đồng dân cư địa phương.
6. Xây dựng Nội quy (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) và Quy chế hoạt động theo quy định của pháp luật và quy định tại quyết định này; Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch.
7. Thành lập đường dây nóng hỗ trợ du khách, tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
8. Được thu phí các dịch vụ theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa - lịch sử địa phương, kỹ năng nghiệp vụ du lịch, công tác bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ và người lao động trong khu du lịch, điểm du lịch.
10. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của khu du lịch, điểm du lịch đối với cơ quan quản lý và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch
Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động quản lý bao gồm: Khoản thu từ phí tham quan được trích để lại theo quy định; khoản thu từ hoạt động dịch vụ tại khu du lịch, điểm du lịch; khoản tài trợ và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Đối với Ban quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch là đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được hỗ trợ hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành tương ứng với loại hình đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRONG KHU DU LỊCH, ĐIỂM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
1. Tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện nghiêm các nội dung sau đây:
a) Phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký kinh doanh, trừ các trường hợp không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện, tiêu chuẩn, nghĩa vụ đối với từng loại hình dịch vụ và các nội dung của quyết định này. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát về chất lượng dịch vụ đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu, sản phẩm phục vụ khách tham quan du lịch trong khu, điểm du lịch.
c) Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân khác; không cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng tư cách pháp nhân của mình;
d) Thực hiện niêm yết công khai chất lượng, giá dịch vụ và bán đúng giá niêm yết; tổ chức đón tiếp, phục vụ khách với thái độ thân thiện, lịch sự, hòa nhã, không được tranh giành, đeo bám, chèo kéo khách gây phản cảm hoặc làm mất an ninh trật tự trong khu du lịch, điểm du lịch.
đ) Các khu du lịch, điểm du lịch tổ chức kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao phải đăng ký và được quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch không được phá vỡ cảnh quan môi trường thiên nhiên, hệ sinh thái động, thực vật; không làm ảnh hưởng đến các di tích lịch sử - văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc; thực hiện đúng quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch, bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và quyết định này.
3. Cung cấp đầy đủ thông tin cho khách về quy định bảo vệ tài nguyên du lịch, vệ sinh môi trường; không để khách lợi dụng hoạt động du lịch làm xâm hại đến an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc; phản ánh kịp thời với chính quyền địa phương về các hành vi gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, hành vi gây tổn hại đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
4. Bãi đỗ xe, bến tàu khách phục vụ hoạt động du lịch phải đảm bảo các điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn viên du lịch hành nghề trong khu du lịch, điểm du lịch phải có thẻ hướng dẫn viên du lịch và có sự phân công của đơn vị quản lý khu du lịch, điểm du lịch.
Điều 7. Quy định đối với Hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa khi đưa khách đến các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh cần phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý và hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
2. Có trách nhiệm tuân thủ các quy định, hướng dẫn khách thực hiện các quy định tại các khu, điểm du lịch và tôn trọng phong tục, tập quán dân tộc của địa phương nơi đến tham quan, du lịch.
3. Thực hiện đúng theo quy định của Luật Du lịch, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du lịch và các quy định khác của pháp luật.
Điều 8. Quản lý việc đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch
1. Khu du lịch, điểm du lịch được xây dựng, phát triển và quản lý theo đúng quy định hiện hành của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục đích xây dựng các công trình phát triển du lịch trong các khu du lịch, điểm du lịch, ngoài việc phải tuân thủ các quy định của Luật Đất đai hiện hành và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, còn phải chấp hành nghiêm các quy định sau:
a) Tuân thủ quy hoạch, đề án phát triển du lịch của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Sử dụng đất đúng mục đích, diện tích được giao, được cho thuê; thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường du lịch.
c) Trong thời hạn thuê đất nếu ngừng hoạt động kinh doanh du lịch hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất phải có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất để xem xét giải quyết.
d) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc cho thuê đất trong thời gian quy định mà chủ dự án không triển khai thực hiện hoặc triển khai thực hiện chậm gây lãng phí, sẽ bị thu hồi theo quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu tiếp tục thuê thì tổ chức, cá nhân phải làm hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
3. Tài nguyên tự nhiên trong các khu du lịch, điểm du lịch được thực hiện theo các quy định sau:
a) Tài nguyên tự nhiên trong các khu du lịch, điểm du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng có hiệu quả, đúng quy định để phát triển du lịch gắn với xây dựng thương hiệu, tạo dựng hình ảnh địa phương.
b) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có trách nhiệm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, hệ sinh thái động, thực vật, sông, kênh, rạch.
Điều 9. Bảo vệ môi trường du lịch trong các khu du lịch, điểm du lịch
1. Môi trường trong khu du lịch, điểm du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng xanh, sạch, đẹp, văn minh, bền vững.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện nghiêm các nội dung sau:
a) Tuân thủ những quy định của pháp luật hiện hành về những quy định bảo vệ môi trường tại cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
b) Ban hành, niêm yết công khai và tổ chức thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch; có trách nhiệm tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
c) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; có nhân sự, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát.
d) Tổ chức phương tiện, lắp đặt hệ thống thu gom xử lý nước thải, xử lý rác thải, chất thải đúng quy định đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
đ) Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng theo tiêu chuẩn quy định; có các biện pháp phòng, chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường.
e) Phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi để xảy ra tình trạng gây tổn hại đến môi trường.
Điều 10. Bảo tồn các giá trị văn hóa
1. Đơn vị quản lý khu du lịch, điểm du lịch và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch, điểm du lịch phải có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa lịch sử địa phương; giữ gìn phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp của dân tộc; thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động du lịch.
2. Các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật tại các khu du lịch, điểm du lịch phải tuân thủ các quy định về quản lý đối với di sản văn hóa và dịch vụ văn hóa và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Khuyến khích các khu du lịch, điểm du lịch sử dụng, định vị hình ảnh đặc trưng địa phương nơi tọa lạc của khu du lịch, điểm du lịch giới thiệu đến du khách; tham gia bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa địa phương; hình thành đội văn nghệ tại khu du lịch, điểm du lịch để phục vụ du khách.
Điều 11. Quy định đối với khách đến các khu du lịch, điểm du lịch
1. Khách du lịch khi đến tham quan tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực du lịch, pháp luật về an ninh an toàn trật tự xã hội; giữ gìn vệ sinh môi trường và thải bỏ chất thải đúng nơi quy định; hạn chế phát sinh chất thải nhựa; thực hiện nghiêm theo nội quy các khu, điểm du lịch và quy định tại Quyết định này.
2. Khách đến tham quan du lịch phải tôn trọng phong tục tập quán, tín ngưỡng của người dân địa phương; không xâm hại cảnh quan môi trường và các loài sinh vật; không được làm tổn hại đến tài nguyên du lịch; giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội trong các khu, điểm du lịch. Nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Khách có quyền kiến nghị với Ban quản lý hoặc tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến quyền lợi của khách du lịch.
Điều 12. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho du khách
Ban quản lý khu du lịch, điểm du lịch và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện nghiêm các nội dung sau:
1. Phải cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; kịp thời thông báo, hướng dẫn cho khách trong trường hợp khẩn cấp.
2. Xây dựng các phương án bảo đảm an toàn cho khách du lịch. Tổ chức bộ phận bảo vệ ứng phó kịp thời, phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch. Có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức năng ở địa phương thành lập tổ, đội tự quản về an ninh trật tự và tổ chức tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật cho đội viên, hội viên.
3. Có phương án và các phương tiện, thiết bị về phòng cháy, chữa cháy theo quy định pháp luật.
4. Phải tuân thủ các điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật.
5. Tuân thủ những quy định về an toàn giao thông, an ninh trật tự; không được làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; có trách nhiệm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho khách du lịch.
6. Thực hiện đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật;
7. Công khai số điện thoại để tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị, góp ý của khách du lịch và người dân.
8. Trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho khách tham quan du lịch khi tham gia các dịch vụ trong khu du lịch, điểm du lịch.
9. Chủ động và tích cực tham gia công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn, thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và công nhận điểm du lịch.
b) Tham mưu hoặc phối hợp tham mưu trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch phát triển khu du lịch và điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
c) Quản lý việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, di tích lịch sử - văn hóa, phát triển du lịch tại các khu du lịch và điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật Du lịch, các văn bản pháp luật có liên quan.
d) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm đối với dự án đầu tư không đúng quy hoạch hoặc có tác động phá hoại tài nguyên và cảnh quan môi trường; cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch.
đ) Phối hợp Sở Nội vụ tuyên truyền, hướng dẫn các khu du lịch, điểm du lịch tâm linh thực hiện các quy định về tín ngưỡng, tôn giáo.
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của Khu du lịch và điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
g) Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị liên quan triển khai, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quyết định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo thẩm quyền.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; bố trí ngân sách đầu tư hạ tầng du lịch tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định.
c) Phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giám sát, theo dõi, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch.
3. Sở Tài chính
a) Hàng năm, thẩm định báo cáo quyết toán nguồn thu của các đơn vị quản lý khu du lịch công, điểm du lịch công và tổng hợp vào quyết toán năm của địa phương.
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về phí trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương
Phối hợp với Cục Quản lý thị trường kiểm tra, xử lý các vi phạm về hoạt động kinh doanh bán hàng hóa không đảm bảo chất lượng tại các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
5. Cục Quản lý thị trường Vĩnh Long
Tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm về hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập lậu, hàng giả, hàng cấm, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo chất lượng, không thực hiện niêm yết giá bán, bán không đúng giá niêm yết và các nội dung khác theo quy định của pháp luật tại các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đến các khu du lịch, điểm du lịch; quy hoạch, cấp phép các bến, bãi đậu đỗ xe, bến thủy nội địa tại các khu du lịch, điểm du lịch; việc kết nối các khu du lịch, điểm du lịch với các tuyến đường giao thông đường bộ.
b) Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ đường thủy nội địa Vĩnh Long phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính giao thông đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch đến các khu du lịch, điểm du lịch; các phương tiện vận chuyển khách trong khu du lịch có liên quan đến hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy nội địa theo thẩm quyền; kiểm tra các bến, bãi và điểm dừng đỗ phương tiện, xử lý vi phạm đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch theo quy định của pháp luật.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực quản lý của ngành; hướng dẫn thủ tục đất đai, môi trường đối với các dự án đầu tư phát triển du lịch các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường tại các khu du lịch, điểm du lịch và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường đảm bảo các quy định của pháp luật.
8. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với các Sở, ngành thẩm định sự phù hợp về quy hoạch đối với các dự án đầu tư khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về xây dựng tại các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền pháp luật quy định.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông phục vụ việc thúc đẩy phát triển các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động viễn thông tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền pháp luật quy định.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, hỗ trợ các dự án nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao trong các khu du lịch, điểm du lịch, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất tạo ra các sản phẩm đặc sản địa phương phục vụ du lịch.
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan hỗ trợ các khu du lịch, điểm du lịch tham gia khôi phục và duy trì các làng nghề truyền thống để tạo ra các sản phẩm quà tặng, quà lưu niệm đặc trưng của tỉnh Vĩnh Long phục vụ nhu cầu của khách du lịch.
11. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn công tác đảm bảo an toàn thực phẩm và phòng, chống dịch bệnh; xây dựng phương án cứu nạn, cứu hộ về y tế cho khách du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm tại các khu du lịch, điểm du lịch.
12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện kiểm tra, xử lý các vi phạm về tệ nạn xã hội tại các khu du lịch, điểm du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn có đủ điều kiện làm việc tại các khu du lịch, điểm du lịch; thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch cho các khu du lịch, điểm du lịch.
13. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về giữ gìn an ninh an toàn trật tự, phòng, chống cháy nổ, đảm bảo an toàn cho khách du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch.
b) Chỉ đạo Công an địa phương xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn quản lý.
14. Cục Thuế tỉnh
Hướng dẫn và thực hiện việc quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
15. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý đối với khu du lịch và điểm du lịch trên địa bàn theo quy định pháp luật.
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển, dự án đầu tư khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành chức năng của tỉnh quản lý về chuyên môn, chuyên ngành theo thẩm quyền đối với khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn quản lý.
d) Có biện pháp kiểm soát hoạt động buôn bán hàng rong, phòng chống các hành vi nài ép, tranh giành khách, lừa đảo, giữ xe thu phí không đúng quy định trong hoạt động kinh doanh ở các khu du lịch, điểm du lịch.
16. Tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư
a) Tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch và các dịch vụ du lịch tại khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch thực hiện nghiêm các quy định tại Quyết định này.
b) Khuyến khích tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư liên kết bảo tồn, phát huy, khai thác có hiệu quả di sản văn hóa, tài nguyên du lịch; bảo vệ môi trường, an ninh, an toàn cho du khách; phát triển du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh hiệu quả và bền vững.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2023./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 48/2021/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 30/2022/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 9 Điều 6 tại Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh kèm theo Quyết định 07/2021/QĐ-UBND do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 09/2023/QĐ-UBND quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 09/2023/QĐ-UBND Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 1033/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2020/QĐ-UBND quy định quản lý các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 08/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2020/QĐ-UBND quy định quản lý các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 52/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Quyết định 45/2023/QĐ-UBND về Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 39/2023/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý hoạt động du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 11Quyết định 45/2023/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý Khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật Du lịch 2017
- 6Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 7Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Quyết định 48/2021/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Long An
- 11Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12Quyết định 30/2022/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 9 Điều 6 tại Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh kèm theo Quyết định 07/2021/QĐ-UBND do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 13Quyết định 09/2023/QĐ-UBND quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 14Quyết định 09/2023/QĐ-UBND Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 15Quyết định 1033/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2020/QĐ-UBND quy định quản lý các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 16Quyết định 08/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2020/QĐ-UBND quy định quản lý các khu du lịch, điểm du lịch, bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 17Quyết định 52/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 18Quyết định 45/2023/QĐ-UBND về Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 19Quyết định 39/2023/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý hoạt động du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 20Quyết định 45/2023/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý Khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 07/2023/QĐ-UBND quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch và các hoạt động quản lý khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 07/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết