- 1Luật thanh tra 2010
- 2Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 3Nghị định 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng
- 4Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 5Thông tư 30/2013/TT-BCT quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
- 10Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 11Nghị định 21/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
- 1Quyết định 15/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2022
- 3Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2020/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 27 tháng 3 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17/02/2020 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành xây dựng;
Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 30/2013/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2757/TTr-SXD ngày 30 tháng 7 năm 2019, các Văn bản số 3328/SXD-TTra ngày 11 tháng 9 năm 2019, số 4312/SXD-TTra ngày 02 tháng 12 năm 2019, số 83/SXD-TTra ngày 09 tháng 01 năm 2020, số 635/SXD-TTra ngày 13 tháng 3 năm 2020 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Văn bản số 275/STP-XDVB ngày 03/3/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phân cấp, phối hợp quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Giám đốc Ban Quản lý khu du lịch Bán đảo Cam Ranh; Trưởng Ban Quản lý Vịnh Nha Trang; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm phối hợp giữa Sở Xây dựng, UBND các cấp, đơn vị có liên quan trong việc quản lý, kiểm tra, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Hành vi vi phạm trật tự xây dựng quy định tại quy chế này là các hành vi vi phạm được quy định tại Điều 15 và Điều 30 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ.
Việc xử lý vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng được thực hiện theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Sở Xây dựng; Thanh tra Sở Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh và thành phố Nha Trang (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); Phòng Quản lý đô thị thuộc thị xã và thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc các huyện (sau đây gọi tắt là Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã).
4. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Ban Quản lý khu du lịch Bán đảo Cam Ranh; Ban Quản lý Vịnh Nha Trang; Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Thương mại - Sở Công thương; Các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác.
5. Công chức, viên chức, thanh tra viên và người được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
7. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Các công trình xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng
1. Nhà ở riêng lẻ (được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014).
2. Công trình xây dựng có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
3. Công trình khác là công trình xây dựng trừ các công trình quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Công trình xây dựng có yêu cầu thẩm định thiết kế xây dựng trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
1. Mọi vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm trật tự xây dựng gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
Tập trung ở khâu phát hiện hoạt động xây dựng từ chính quyền địa phương và các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý khác (Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Ban Quản lý khu du lịch Bán đảo Cam Ranh; Ban Quản lý Vịnh Nha Trang; Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Thương mại - Sở Công thương).
2. Đảm bảo xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các cơ quan liên quan.
3. Đảm bảo sự thống nhất giữa Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ, công khai, khách quan, công bằng, đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật.
4. Đảm bảo tất cả các thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về vi phạm trật tự xây dựng phải được kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân cùng tham gia giám sát. Thông tin phải được tiếp nhận và chuyển đến UBND các cấp, Thanh tra Sở Xây dựng để xử lý theo thẩm quyền.
5. Việc quản lý trật tự xây dựng được thực hiện từ khi công trình được cấp giấy phép xây dựng hoặc từ khi công trình khởi công xây dựng đến khi công trình được bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 5. Trách nhiệm Sở Xây dựng và Thanh tra Sở Xây dựng
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền; nắm bắt tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời; tổ chức tập huấn, phổ biến các văn bản pháp luật về trật tự xây dựng cho công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã.
c) Kiểm tra, xử lý đối với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện khi UBND cấp huyện buông lỏng quản lý.
d) Xem xét trách nhiệm đối với công chức, viên chức, thanh tra viên thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
đ) Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình công trình khởi công mới trên địa bàn; tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của Thanh tra Sở Xây dựng
a) Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trực tiếp kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về trật tự xây dựng đối với các công trình:
- Công trình cấp đặc biệt do Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng tại địa phương; Công trình do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng (trừ công trình nhà ở riêng lẻ).
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
- Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ các công trình thuộc địa bàn quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong).
- Công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trên địa bàn từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên.
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật xây dựng công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo kế hoạch định kỳ do Giám đốc Sở phê duyệt; kiểm tra đột xuất công trình đang thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm UBND cấp huyện và Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Quản lý công tác trật tự xây dựng và chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
b) Kiểm tra, xử lý đối với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã khi UBND cấp xã buông lỏng quản lý.
c) Đối với các công trình xây dựng thuộc địa bàn quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong hoặc do Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong cấp phép xây dựng, UBND cấp huyện xử lý vi phạm về trật tự xây dựng khi có yêu cầu của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong hoặc của Sở Xây dựng.
d) Xem xét trách nhiệm đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
đ) Tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
e) Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm và báo cáo kết quả xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Xây dựng.
g) Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
h) Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất cho Sở Xây dựng về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện.
2. Trách nhiệm của Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện
a) Tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trực tiếp kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về trật tự xây dựng đối với các công trình:
- Công trình do UBND cấp huyện và UBND cấp xã Quyết định đầu tư theo phân cấp của UBND tỉnh.
- Công trình do UBND cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng; Công trình nhà ở riêng lẻ do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng; Công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trên địa bàn từ hai xã, phường, thị trấn trở lên.
- Công trình xây dựng theo quy định tại các Điểm d, e và i Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014.
- Xử lý công trình trong khu kinh tế Vân Phong quản lý, các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.
Điều 7. Trách nhiệm UBND cấp xã
1. Quản lý công tác trật tự xây dựng và chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về trật tự xây dựng đối với các công trình:
- Công trình xây dựng theo quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014.
- Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý đối với công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng trên địa bàn; công trình khởi công xây dựng nhưng chưa có thông báo khởi công (các công trình được miễn giấy phép xây dựng quy định tại điểm b, d, đ và i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014), báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng, UBND cấp huyện để tiếp tục theo dõi, quản lý theo nhiệm vụ được phân công tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế.
3. Phân công cán bộ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nắm thông tin kịp thời về tình hình triển khai thi công xây dựng của các công trình trên địa bàn mình quản lý; xử lý hoặc kiến nghị xử lý công chức được giao quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm và báo cáo kết quả xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo đề nghị của Sở Xây dựng, UBND cấp huyện.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng và cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
1. Kiểm tra, phát hiện và tham mưu xử lý kịp thời những vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
2. Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính đối với công trình vi phạm đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn xử lý theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong
a) Quản lý trật tự xây dựng các công trình do Ban cấp giấy phép xây dựng; thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và báo cáo về hành vi vi phạm trật tự xây dựng cho UBND cấp xã, UBND cấp huyện và Thanh tra Sở Xây dựng kiểm tra, xử lý theo quy định.
b) Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất về trật tự xây dựng trên địa bàn cho Sở Xây dựng.
2. Ban Quản lý khu du lịch Bán đảo Cam Ranh
a) Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và báo cáo về hành vi vi phạm trật tự xây dựng cho UBND cấp xã, UBND cấp huyện và Thanh tra Sở Xây dựng kiểm tra, xử lý theo quy định.
b) Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất về trật tự xây dựng trên địa bàn cho Sở Xây dựng.
3. Ban Quản lý Vịnh Nha Trang
a) Tuần tra, phát hiện các hoạt động xây dựng trên Vịnh Nha Trang theo quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Vịnh Nha Trang với các cơ quan liên quan.
b) Khi phát hiện có hoạt động xây dựng, phải có văn bản đề nghị UBND thành phố Nha Trang và UBND cấp xã để phối hợp kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với công trình nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng.
4. Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Thương mại - Sở Công thương
Có trách nhiệm phát hiện và thông báo kịp thời cho Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã về tình hình xây dựng tại các Cụm Công nghiệp do Trung tâm quản lý.
5. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm trật tự xây dựng, thực hiện thông báo hoặc phản ánh về UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Xây dựng bằng hình thức điện thoại hoặc thư phản ánh để kịp thời xử lý.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp xử lý đối với công trình vi phạm
Đối với các công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp, đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra. Sau khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về trật tự xây dựng, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư; Công an tỉnh; các cơ quan, tổ chức cung cấp các dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác phải thực hiện các biện pháp cần thiết theo quy định hiện hành để kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm về trật tự xây dựng.
Điều 11. Cung cấp thông tin về xử lý trật tự xây dựng
1. Sau khi công trình được cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp phép có trách nhiệm gửi giấy phép xây dựng đến cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng theo dõi, quản lý.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm cung cấp hồ sơ giấy phép xây dựng và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng khi có yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã; Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Ban Quản lý khu du lịch Bán đảo Cam Ranh; Ban Quản lý Vịnh Nha Trang; Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Thương mại - Sở Công thương: khi phát hiện công trình xây dựng không phép trên địa bàn quản lý, trong thời hạn 03 ngày phải thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền xử lý. Chịu trách nhiệm khi không kịp thời báo cáo cho các đơn vị liên quan.
4. Cơ quan quản lý công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và cơ quan quản lý khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật có trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra hành lang bảo vệ công trình, khu vực do mình quản lý. Xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng vi phạm thuộc phạm vi mình quản lý, trường hợp vượt quá thẩm quyền của đơn vị phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này;
b) Tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan có liên quan về những vấn đề vướng mắc phát sinh và nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp;
c) Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện nội dung Quy chế theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan và tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, phối hợp quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 04/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phân công và phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 56/2017/QĐ-UBND
- 4Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Chỉ thị 21/2014/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6Quyết định 07/2020/QĐ-UBND về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7Công văn 5269/UBND-SXD năm 2020 về tăng cường công tác kiểm tra, xác minh, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, đất đai theo nội dung phản ánh của báo chí do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 21/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 9Quyết định 34/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 15/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2022
- 12Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, phối hợp quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 15/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2022
- 4Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 3Nghị định 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng
- 4Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 5Thông tư 30/2013/TT-BCT quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật Nhà ở 2014
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
- 11Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 12Nghị định 21/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
- 13Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 14Quyết định 04/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phân công và phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 56/2017/QĐ-UBND
- 15Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 16Chỉ thị 21/2014/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 17Quyết định 07/2020/QĐ-UBND về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 18Công văn 5269/UBND-SXD năm 2020 về tăng cường công tác kiểm tra, xác minh, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, đất đai theo nội dung phản ánh của báo chí do thành phố Hà Nội ban hành
- 19Quyết định 21/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 20Quyết định 34/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 07/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 07/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Tấn Tuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/04/2020
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực