Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN 
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2016/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 07 tháng 3 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;

Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;

Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 197/TTr-STC ngày 03/02/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thẩm định giá nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Những nội dung có liên quan đến thẩm định giá tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh trái với nội dung Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TT .Tỉnh ủy,
- TT.HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp (Tự kiểm tra VB);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Yên Bái; Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, TC,TH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
 CHỦ TỊCH




Phạm Thị Thanh Trà

 

QUY ĐỊNH

VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2016/QĐ-UBND ngày 07/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định một số nội dung về thực hiện quản lý nhà nước về thẩm định giá tài sản nhà nước; phạm vi hoạt động thẩm định giá tài sản nhà nước; phân công tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước; Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà nước và chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái, cụ thể:

a) Tài sản được mua, đi thuê bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm: Từ nguồn chi thường xuyên, các dự án, chương trình mục tiêu, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn khác thuộc nguồn ngân sách địa phương (gồm: Ngân sách xã, phường, thị trấn; ngân sách huyện, thị xã, thành phố và ngân sách tỉnh);

b) Không áp dụng đối với trường hợp:

- Bán, thanh lý, cho thuê tài sản nhà nước việc định giá thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các quy định hiện hành của trung ương và địa phương về định giá tài sản.

- Tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Giá, gồm tài sản của các tổ chức (Hợp tác xã, công ty, doanh nghiệp...hoạt động theo Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp) và tài sản không hình thành từ Ngân sách nhà nước do các tổ chức, cá nhân tự quyết định (theo quy định tại khoản 1, Điều 18 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; Điều 22 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần);

2. Các quy định khác về thẩm định giá không quy định tại văn bản này thực hiện theo quy định của Luật Giá; Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá và các quy định khác của pháp luật về thẩm định giá.

3. Phạm vi hoạt động thẩm định giá nhà nước

Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Tài sản được mua, đi thuê phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá;

c) Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước;

d) Mua tài sản nhà nước có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên; lô tài sản của một lần mua có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên mà sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá, phải có ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị);

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thẩm định giá tài sản nhà nước bao gồm: Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố và Sở Tài chính;

3. Các cơ quan, đơn vị là đơn vị dự toán cấp I của ngân sách tỉnh (gọi tắt là cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh), được giao nhiệm vụ thẩm định tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định việc mua sắm, đi thuê tài sản nhà nước của cơ quan đơn vị mình.

Điều 3. Tài sản nhà nước phải thẩm định giá

Theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Giá. Cụ thể:

1. Tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái và các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương.

2. Tài sản là máy móc, trang thiết bị phục vụ cho các dự án.

Điều 4. Nguồn thông tin, tài liệu phục vụ cơ sở dữ liệu về thẩm định giá

1. Thông tin, tài liệu về tài sản được thẩm định giá do doanh nghiệp thực hiện thẩm định giá hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá cung cấp;

2. Thông tin, tài liệu do cơ quan quản lý nhà nước về giá tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập và do các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;

3. Thông tin, tài liệu mua từ các đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước về giá sử dụng thêm nguồn thông tin do các doanh nghiệp đăng ký giá, kê khai giá; thông tin, tài liệu do các doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp theo quy định của pháp luật và các trường hợp cần thiết khác phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Giá trị tài sản nhà nước phải thẩm định giá

1. Đối với trường hợp mua tài sản có giá trị đơn chiếc từ 20 triệu đồng trở lên; lô tài sản của một lần mua có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.

2. Đối với trường hợp đi thuê tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên/lần thuê.

Điều 6. Thẩm quyền thẩm định giá tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước

1. Sở Tài chính là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện thẩm định giá thuộc các trường hợp:

a) Thuộc thẩm quyền quyết định mua, đi thuê tài sản của UBND tỉnh cụ thể như sau:

- Tài sản là phương tiện vận tải bao gồm: Ô tô, tàu thuyền các loại có giá trị dưới 1.000 triệu đồng;

- Tài sản khác có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng;

- Lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng.

b) Thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng; Lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng;

c) Thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện, có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng; đối với lô tài sản của 1 lần mua có tổng trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là Phòng TC-KH cấp huyện) được giao nhiệm vụ thẩm định giá tài sản thuộc các trường hợp:

a) Thuộc thẩm quyền quyết định mua, đi thuê tài sản của UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị là đơn vị dự toán thụ hưởng ngân sách huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là các cơ quan, đơn vị thuộc huyện) có giá trị đơn chiếc từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng; Lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng;

b) Thuộc thẩm quyền quyết định mua, đi thuê tài sản của UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) có giá trị đơn chiếc từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng; Lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.

3. Thủ trưởng cơ quan nhà nước thực hiện thẩm định giá tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có quyền thuê tổ chức có chức năng thực hiện giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, chất lượng của tài sản; thuê thẩm định giá tài sản nhằm có thêm thông tin phục vụ cho việc thẩm định giá của cơ quan nhà nước. Kinh phí thuê thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy định này.

Điều 7. Thẩm quyền thẩm định giá tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị

Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh được phép thành lập Hội đồng thẩm định giá để thực hiện thẩm định giá tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của mình, gồm:

1. Tài sản có giá trị đơn chiếc từ 20 triệu đồng trở lên đến dưới 100 triệu đồng.

2. Lô tài sản của một lần mua có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên đến dưới 100 triệu đồng.

Điều 8. Yêu cầu, đề nghị thẩm định giá tài sản

1. Theo thẩm quyền quy định của pháp luật về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, đi thuê tài sản nhà nước trong các trường hợp quy định tại Điều 5 Quy định này lập hồ sơ yêu cầu hoặc đề nghị (sau đây gọi chung là đề nghị) thẩm định giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản quy định tại Điều 6 Quy định này xem xét, thẩm định.

2. Hồ sơ đề nghị thẩm định giá tài sản bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định giá tài sản;

b) Văn bản chấp thuận chủ trương cho mua, đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ý kiến về nguồn kinh phí cho mua, đi thuê;

c) Danh mục tài sản thẩm định giá (chủng loại, số lượng, tình trạng, giá trị);

d) 3 (ba) bảng báo giá của các nhà cung cấp đối với tài sản được mua sắm, đi thuê;

đ) Chứng thư, báo cáo kết quả thẩm định giá (nếu có);

e) Chứng thư giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, chất lượng của tài sản cần thẩm định giá (nếu có);

g) Thông tin khác về tài sản cần thẩm định giá và các tài liệu khác có liên quan;

h) Trường hợp các đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định giá theo quy định tại Quy định này mà không có thành viên đáp ứng được yêu cầu đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính hoặc đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá thì trong văn bản yêu cầu thẩm định giá phải ghi rõ lý do yêu cầu thẩm định giá do không đủ điều kiện thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Quy định này. Cụ thể như sau:

- Cấp huyện không đủ điều kiện thành lập Hội đồng thẩm định giá làm văn bản đề nghị Sở Tài chính hoặc Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh thẩm định (tùy theo giá trị tài sản cần thẩm định giá).

- Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh không đủ điều kiện thành lập Hội đồng thẩm định giá làm văn bản đề nghị Sở Tài chính hoặc Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh thẩm định (tùy theo giá trị tài sản cần thẩm định giá).

Điều 9. Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà nước (gọi tắt là Hội đồng thẩm định giá)

1. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà nước:

a) Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh: Giao Giám đốc Sở Tài chính quyết định thành lập Hội đồng;

b) Hội đồng thẩm định giá cấp huyện: Do Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập Hội đồng trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện;

c) Hội đồng thẩm định giá của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập Hội đồng.

2. Thẩm quyền của Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà nước:

a) Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh thực hiện đối với các trường hợp:

- Mua tài sản thuộc bí mật nhà nước;

- Tài sản là phương tiện vận tải bao gồm: Ô tô, tàu thuyền các loại có giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên;

- Tài sản mua, đi thuê có giá trị đơn chiếc từ 1.000 triệu đồng trở lên và lô tài sản của 1 lần mua có tổng trị giá từ 2.000 triệu đồng trở lên;

- Các trường hợp cần thiết theo yêu cầu của UBND tỉnh.

b) Hội đồng thẩm định giá cấp huyện thực hiện thẩm định giá mua tài sản đối với các trường hợp cần thiết theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện;

c) Hội đồng thẩm định giá của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện thẩm định đối với tài sản có giá trị đơn chiếc từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng và lô tài sản của một lần mua có tổng trị giá từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.

3. Thành phần của Hội đồng thẩm định giá:

a) Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Sở Tài chính;

- Lãnh đạo phòng chuyên môn về giá, đại diện các phòng chuyên môn về quản lý tài chính có liên quan thuộc Sở Tài chính;

- Đại diện cơ quan, đơn vị có tài sản cần thẩm định;

- Các thành viên khác căn cứ vào điều kiện thực tế của từng loại tài sản Chủ tịch Hội đồng quyết định các thành viên cho phù hợp.

b) Hội đồng thẩm định giá cấp huyện:

- Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện;

- Cán bộ đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính;

- Các thành viên, gồm:

+ Đại diện cơ quan, đơn vị có tài sản cần thẩm định;

+ Các thành viên khác căn cứ vào điều kiện thực tế của từng loại tài sản Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp.

c) Hội đồng thẩm định giá của cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh:

- Chủ tịch là lãnh đạo cơ quan, đơn vị;

- Cán bộ đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá theo quy định của cơ quan, đơn vị.

- Đại diện bộ phận chuyên môn về giá hoặc tài chính của cơ quan cấp trên;

- Các thành viên khác gồm:

+ Đại diện bộ phận chuyên môn về tài chính, kế toán của cơ quan, đơn vị;

+ Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá.

d) Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng căn cứ vào tình hình thực tế quyết định thành lập tổ và số lượng thành viên của tổ cho phù hợp.

4. Hội đồng thẩm định giá khi thành lập phải có ít nhất ba thành viên và ít nhất phải có một thành viên đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính hoặc đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá.

5. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định giá:

a) Hội đồng thẩm định giá làm việc theo nguyên tắc tập thể. Phiên họp thẩm định giá chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng thẩm định giá tài sản trở lên tham dự. Trường hợp Hội đồng thẩm định giá tài sản chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải có mặt đủ 03 thành viên. Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá điều hành phiên họp thẩm định giá. Trước khi tiến hành phiên họp thẩm định giá, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá nêu rõ lý do vắng mặt và có ý kiến độc lập của mình về các vấn đề liên quan đến giá của tài sản cần thẩm định;

b) Hội đồng thẩm định giá kết luận về giá của tài sản theo ý kiến đa số đã được biểu quyết và thông qua của thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng thẩm định giá có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận về giá của tài sản do Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản phiên họp thẩm định giá tài sản;

c) Hội đồng thẩm định giá tài sản chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng. Các trường hợp phát sinh sau khi Hội đồng thẩm định giá chấm dứt hoạt động sẽ do cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng chủ trì xử lý.

Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của Hội đồng thẩm định giá

1. Hội đồng thẩm định giá có quyền:

a) Yêu cầu cơ quan có đề nghị thẩm định giá hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản cần thẩm định giá hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản;

b) Thuê tổ chức có chức năng thực hiện giám định tình trạng kinh tế-kỹ thuật, chất lượng của tài sản; thuê thẩm định giá tài sản nhằm có thêm thông tin phục vụ cho việc thẩm định giá của Hội đồng thẩm định giá. Kinh phí thuê thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy định này;

c) Từ chối việc thẩm định giá tài sản trong trường hợp không có đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng thẩm định giá có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ trình tự thẩm định giá tài sản theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản theo trình tự sau:

+ Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá;

+ Lập kế hoạch thẩm định giá;

+ Khảo sát thực tế, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần thẩm định giá;

+ Phân tích thông tin;

+ Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá căn cứ vào quy chế tính giá tài sản hàng hóa, dịch vụ, Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành; các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp xác định giá theo quy định của pháp luật liên quan đến tài sản cần thẩm định giá;

+ Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, văn bản trả lời về kết quả thẩm định giá trình thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá phê duyệt; sau đó gửi văn bản trả lời về kết quả thẩm định giá cho cơ quan yêu cầu thẩm định giá.

- Tùy theo tài sản cần thẩm định, trình tự thẩm định giá có thể rút gọn một số bước so với quy định tại Khoản 1 Điều này.

- Cơ quan có yêu cầu thẩm định giá có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản cần thẩm định giá; phối hợp tổ chức khảo sát thực tế tài sản cần thẩm định giá, nếu cần thiết.

b) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan trong quá trình thẩm định giá tài sản và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá tài sản;

c) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Hội đồng thẩm định giá được sử dụng con dấu của cơ quan quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá tài sản.

Điều 11. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thẩm định giá

1. Thành viên của Hội đồng thẩm định giá có quyền:

a) Tiếp cận thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản;

b) Đưa ra nhận định, đánh giá của mình trong quá trình thẩm định giá;

c) Biểu quyết để xác định giá của tài sản; trường hợp có ý kiến khác thì có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được ghi vào biên bản họp Hội đồng;

d) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Thành viên của Hội đồng thẩm định giá có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ trình tự thẩm định giá tài sản theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ;

b) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan trong quá trình thẩm định giá tài sản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận định, đánh giá của mình quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;

c) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;

d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá của cơ quan Nhà nước

1. Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1, Điều 12 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung chi và mức chi phục vụ cho việc thẩm định giá của cơ quan nhà nước:

a) Chi công tác phí trong nước và nước ngoài (nếu có), chi tổ chức các cuộc hội nghị thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Chi làm việc ban đêm, làm thêm ngoài giờ có liên quan đến thẩm định giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Chi thuê tổ chức giám định thực hiện việc giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, tỷ lệ chất lượng của tài sản; thuê thẩm định giá tài sản, thuê tư vấn giá (nếu có) theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng;

d) Chi mua thông tin, dịch tài liệu, mua văn phòng phẩm, chi xăng xe, thuê phương tiện phục vụ công tác thẩm định giá tài sản theo thực tế phát sinh của từng trường hợp cụ thể theo quy định hiện hành.

3. Mức chi tổ chức các buổi họp thẩm định giá cho các thành viên tham gia Hội đồng thẩm định giá cụ thể như sau:

a) Đối với Hội đồng cấp tỉnh:

- Chủ tịch Hội đồng: Bằng 20% mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Chính phủ ban hành theo từng thời điểm cho một buổi làm việc;

- Các thành viên khác: Bằng 15% mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Chính phủ ban hành theo từng thời điểm cho 01 người tham gia trên 01 buổi làm việc;

b) Hội đồng cấp huyện, Hội đồng do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định thành lập:

- Chủ tịch Hội đồng: Bằng 15% mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Chính phủ ban hành theo từng thời điểm trên 01 buổi làm việc;

- Các thành viên còn lại: Bằng 10% mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Chính phủ ban hành theo từng thời điểm cho 01 người tham gia trên 01 buổi làm việc.

Chương III

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA

Điều 13. Chế độ báo cáo, thu thập, tổng hợp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cung cấp thông tin và quản lý nhà nước về thẩm định giá

Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 10 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính

Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo, cập nhật thông tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá

Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý tại địa phương.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm triển khai hướng dẫn thực hiện quy định này; định kỳ hàng quý tổng hợp đánh giá kết quả thẩm định giá trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và gửi Bộ Tài chính theo quy định.

2. Các cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định giá hoặc đi thuê thẩm định giá định kỳ hàng quý tổng hợp đánh giá kết quả thẩm định giá, gửi về Sở Tài chính trước ngày 25 của tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

3. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên./.