Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2011/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 04 tháng 5 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ Bí mật nhà nước năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chỉ thị số 13/2008/CT-TTg ngày 11/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới;
Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; giám đốc các sở, trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:07 /2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý, sử dụng, tiêu hủy các tài liệu, hồ sơ, thông tin, vật mang bí mật nhà nước (sau đây gọi chung là BMNN).
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, các ban Đảng, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc tỉnh, các cơ quan Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Việc quản lý, sử dụng, tiêu huỷ BMNN đối với tài liệu của Đảng thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
Việc tiếp xúc, quản lý, cung cấp và xử lý BMNN phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có liên quan và Quy chế này.
Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN và lạm dụng việc bảo vệ BMNN để che dấu hành vi vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện các kế hoạch Nhà nước.
Danh mục BMNN là danh sách các BMNN thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này; bao gồm các độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”.
Danh mục BMNN nói chung thực hiện theo quy định tại điều 6, điều 7, điều 8 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.
Danh mục BMNN độ Tuyệt mật, Tối mật của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh (gọi chung là tỉnh) thực hiện theo quy định tại điều 1, điều 2 Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Danh mục BMNN độ Mật của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh lập và được Bộ Công an quyết định phê duyệt.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU HUỶ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 4. Soạn thảo, in ấn, sao chụp BMNN
1. Việc soạn thảo, in ấn, sao chụp BMNN phải thực hiện tại nơi quy định của thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Không được sử dụng máy tính đã nối mạng Internet để soạn thảo, in, lưu trữ tài liệu thuộc danh mục BMNN. Tài liệu BMNN bản in, sao chụp được quản lý, sử dụng như tài liệu gốc.
2. Người được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản có nội dung BMNN phải căn cứ quy định về bảo vệ BMNN và danh mục BMNN để đề xuất mức độ mật của từng loại tài liệu; người có thẩm quyền ký duyệt văn bản chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật và phạm vi ban hành tài liệu (kể cả đối với các tài liệu dự thảo gửi lấy ý kiến tham gia hoặc thẩm định).
3. Việc in, sao chụp tài liệu BMNN phải được sự đồng ý bằng văn bản của người, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc quản lý, bảo quản tài liệu gốc, đồng thời phải quy định rõ số lượng được in, sao chụp. Việc sao chụp các tài liệu BMNN ở dạng băng, đĩa phải bỏ vào bì niêm phong và đóng dấu độ mật tại bì niêm phong.
Người thực hiện việc in, sao chụp chỉ được in, sao chụp theo đúng số lượng cho phép; các bản thừa hoặc bị hỏng phải tiêu hủy ngay.
Điều 5. Mẫu dấu và sử dụng con dấu độ mật
1. BMNN tùy theo mức độ mật phải được đóng một trong các dấu: “Tuyệt mật”, “Tối mật” hoặc “Mật”. Ngoài ra, tùy tính chất, yêu cầu quản lý, sử dụng BMNN được đóng thêm các dấu: “Tài liệu thu hồi”, “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.
2. Mẫu các con dấu độ mật và các con dấu khác có liên quan thực hiện theo quy định tại Mục 2, Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an.
3. Bộ phận văn thư, lưu trữ và người được giao xử lý tài liệu có trách nhiệm đóng dấu các độ mật vào tài liệu BMNN theo chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan, tổ chức; người soạn thảo tài liệu BMNN không được ghi độ mật vào dự thảo văn bản.
Điều 6. Vận chuyển, giao, nhận BMNN
1. Vận chuyển BMNN:
BMNN khi vận chuyển phải được đựng trong bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp; khi cần thiết phải niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn trong mọi tình huống. Trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển các tài liệu, vật đó.
2. Gửi BMNN:
1.Trước khi gửi tài liệu, vật mang BMNN phải vào số “Tài liệu đi” để theo dõi. Số tài liệu đi phải ghi đầy đủ các mục: Số thứ tự (đồng thời phải là số tài liệu đi), ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người nhận, ghi chú. Trường hợp gửi BMNN độ “Tuyệt mật” thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền đồng ý.
2. Tài liệu gửi đi phải cho vào bì dán kín, ghi rõ số, ký hiệu, tên và địa chỉ người nhận, đóng dấu ký hiệu chỉ mức độ mật; nếu tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng thêm dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” trước khi gửi đi.
Riêng đối với BMNN thuộc danh mục “Tuyệt mật” gửi bằng hai bì: Bì trong ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên và địa chỉ người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”; Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường, đóng dấu ký hiệu chỉ mức độ “Tuyệt mật”.
3. Chất liệu giấy làm bì gửi BMNN; mẫu các con dấu ký hiệu chỉ mức độ mật để đóng ở bì ngoài thực hiện theo quy định tại Mục 3 Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an.
3. Nhận BMNN:
- Mọi tài liệu, vật mang BMNN gửi đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào số “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
- Trường hợp tài liệu, vật mang BMNN đến mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có tên ghi trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Văn thư không được bóc bì.
- Tài liệu, vật mang BMNN gửi đến không đúng quy định thì văn thư chuyển ngay đến người có trách nhiệm giải quyết, mặt khác phải có ý kiến lại với nơi gửi để thực hiện đúng quy định.
Những tài liệu BMNN có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, người được giao xử lý và văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu, ghi vào sổ theo dõi để đảm bảo tài liệu không bị thất lạc.
Điều 8. Phổ biến, trao đổi, nghiên cứu BMNN
1.Việc phổ biến, nghiên cứu BMNN phải thực hiện đúng quy định về đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu; đồng thời phải được tổ chức trực tiếp, ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn. Không được mang máy điện thoại di động vào trong các cuộc họp, hội nghị có nội dung BMNN (kể cả máy đã tắt).
2. Thông tin BMNN chuyển đi bằng phương tiện thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến, hoặc bằng bất cứ phương tiện kỹ thuật khác đều phải mã hoá theo quy định của Nhà nước về công tác cơ yếu. Không được trao đổi thông tin có nội dung BMNN bằng thư điện tử hoặc qua hệ thống máy tính nối mạng.
3. Người được phổ biến, nghiên cứu chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý BMNN và phải quản lý, sử dụng các băng ghi âm, ghi hình này như đối với tài liệu gốc.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp thông tin BMNN cho cơ quan báo chí.
Điều 9. Bảo vệ BMNN trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân người nước ngoài không được tiết lộ BMNN dưới mọi hình thức.
2. Khi thực hiện chương trình hợp tác Quốc tế hoặc khi có yêu cầu phải cung cấp những tin tức thuộc phạm vi BMNN cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo các nguyên tắc:
a) Chỉ được cung cấp những thông tin có đóng dấu các độ mật sau khi được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định:
- “Tuyệt mật” do Thủ tướng Chính phủ duyệt;
- “Tối mật” do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (riêng lĩnh vực Quốc phòng do Bộ Quốc phòng duyệt);
- “Mật” do Chủ tịch UBND tỉnh duyệt.
b) Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thoả thuận, không tiết lộ cho bên thứ ba.
Điều 10. Thống kê, lưu giữ, bảo quản BMNN
1. Mọi tài liệu, vật mang BMNN phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích.
2. Tài liệu, vật mang BMNN sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ, cất vào tủ, hòm hoặc két sắt, không được tự động mang ra khỏi nơi lưu giữ theo quy định. Người có nhu cầu đưa vật mang BMNN đi công tác, mang về nhà riêng thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đăng ký với bộ phận bảo mật và phương án bảo mật chặt chẽ.
3. Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang BMNN bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc BMNN bị lộ, lọt phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Điều 11. Thanh lý, tiêu hủy, giải các độ mật thuộc BMNN
Việc thanh lý, tiêu hủy, giải các độ mật thuộc BMNN phải được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt theo thẩm quyền pháp luật quy định và phải tuân thủ các điều kiện sau:
- Theo đề nghị của cơ quan ban hành tài liệu gốc;
- Hết giá trị sử dụng (giá trị mật), hết thời hạn sử dụng;
- Phải có Hội đồng; biên bản thanh lý, tiêu hủy và tiêu hủy tại bộ phận bảo mật (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ).
Điều 12. Cán bộ, công chức làm công tác liên quan trực tiếp đến BMNN
1. Cán bộ, công chức làm công tác liên quan trực tiếp đến BMNN phải làm cam kết bảo vệ BMNN bằng văn bản; văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật cơ quan, tổ chức cơ quan lưu giữ.
2. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với BMNN dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về BMNN.
3. Cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ BMNN phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức giữ gìn BMNN; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trước khi tuyển dụng và chuyển công tác khác phải có sự trao đổi với cơ quan Công an cùng cấp có trách nhiệm xem xét.
Điều 13. Trách nhiệm triển khai thực hiện
1. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; căn cứ Quy chế này để xây dựng nội quy cụ thể áp dụng tại cơ quan, tổ chức mình.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cơ quan, tổ chức trong việc triển khai thực hiện Quy chế.
Điều 14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác bảo vệ BMNN
1. Công an tỉnh có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra về công tác bảo vệ BMNN đối với cơ quan, tổ chức; tiếp nhận và phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ BMNN theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện việc kiểm tra về công tác bảo vệ BMNN định kỳ hoặc đột xuất với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình.
3. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ BMNN phải đánh giá đúng ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên đồng thời gửi cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
Điều 15. Chế độ báo cáo và sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ BMNN
1. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ BMNN trong phạm vi quản lý của mình; cụ thể như sau:
a) Báo cáo đột xuất về những vụ, việc lộ, lọt BMNN xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ BMNN gây phương hại đến ANQG hoặc lợi ích Nhà nước. Báo cáo phải nêu đầy đủ, cụ thể tình tiết của sự việc xảy ra và các biện pháp khắc phục hậu quả, truy xét ban đầu.
b) Báo cáo định kỳ: Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ BMNN định kỳ mỗi năm một lần; thời điểm báo cáo từ 01 tháng 11 năm trước đến 31 tháng 10 năm sau; thời gian gửi báo cáo trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
2. Chế độ gửi báo cáo:
a) Báo cáo của cơ quan, tổ chức Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh gửi cơ quan cấp trên theo ngành dọc, đồng gửi UBND tỉnh và Ban chỉ đạo bảo vệ BMNN tỉnh (Qua Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh Gia Lai).
b) Báo cáo của các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh gửi cho UBND tỉnh và Ban chỉ đạo bảo vệ BMNN tỉnh (Qua Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh Gia Lai).
3. Công an tỉnh chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh tổ chức sơ kết công tác bảo vệ BMNN theo định kỳ hàng năm; 05 năm tổng kết trong toàn tỉnh. Báo cáo sơ kết, tổng kết gửi Thủ tướng Chính phủ đồng gửi Bộ Công an.
Cơ quan, tổ chức và công dân có một trong những thành tích sau đây sẽ được xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Khắc phục khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn BMNN.
2. Tìm được tài liệu, vật thuộc BMNN bị mất, ngăn chặn hoặc làm hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, lọt, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN do người khác gây ra.
3. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN.
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ BMNN được giao.
Người nào có hành vi vi phạm chế độ bảo vệ BMNN tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ Bí mật Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Chỉ thị 14/2008/CT-UBND tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Quyết định 24/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2021
- 7Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 24/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2021
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 2Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 3Thông tư 12/2002/TT-BCA(A11) hướng dẫn Nghị định 33/2002/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước do Bộ Công an ban hành
- 4Quyết định 181/2004/QĐ-TTg về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ Bí mật Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7Quyết định 26/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Chỉ thị 14/2008/CT-UBND tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới do tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 07/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra