Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2008/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ , ngày 17 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2007/QĐ-UBND NGÀY 22/6/2007 CỦA UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN QUY ĐỊNH CỤ THỂ HÓA MỘT HÓA MỘT SỐ ĐIỀU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2007/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số: 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định Dự án thủy điện Sơn La; Quyết định số: 141/2007/QĐ-TTg ngày 24/8/2007; Quyết định số: 31/2008/QĐ-TTg ngày 25/2/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung của quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án Thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ văn bản số 3119/BTC-ĐT ngày 19/3/2008 của Bộ tài chính về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung cụ thể hóa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thủy điện Sơn La trên địa địa bàn tỉnh Điện Biên.

Theo đề nghị của Liên ngành: Tài chính – tài nguyên và Môi trường- Xây dựng;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên quy định cụ thể hóa một hóa một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên với các nội dung như sau;

1. Bổ sung khoản 5, Điều 2 như sau:

5. Điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với trường hợp mua nhà thanh lý để ở (áp dụng quy định tại Điều 44, Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ):

a. Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở do được mua nhà thanh lý mà đất đó được sử dụng làm đất ở trước ngày 15/10/1993; được UBND xã phường xác nhận là đất không có tranh chấp thì người sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng như sau:

- Diện tích đất bồi thường là diện tích đất mua nhà thanh lý; trong đó diện tích đất ở được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 3, Điều 4-Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 24/3/2006 của UBND tỉnh Điện Biên. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở trên cùng thửa đất có nhà thanh lý nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;

- Trường hợp diện tích đất mua nhà thanh lý nhỏ hơn hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích đất mua nhà thanh lý được bồi thường là đất ở;

- Diện tích đất còn lại do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài điện tích đất mua nhà thanh lý là đất lấn chiếm, đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp khác đã có văn bản ngăn chặn, nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm; thì không được xem xét bồi thường, hỗ trợ;

b. Trường hợp diện tích đất đang sử dụng là đất có nhà ở do mua nhà thanh lý để ở mà đất đó được sử dụng làm đất ở sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004; được UBND xã, phường xác nhận là đất không có tranh chấp thì người sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng như sau:

- Diện tích đất bồi thường là diện tích đất mua nhà thanh lý; nhưng diện tích đất được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 3, Điều 4 –Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 24/3/2006 của UBND tỉnh Điện Biên và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8 – Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính Phủ;

- Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở trên cùng thửa đất có nhà mua thanh lý nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

- Trường hợp diện tích đất của nhà mua thanh lý nhỏ hơn hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích đất của nhà mua thanh lý được bồi thường là đất ở và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8 – Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ;

- Diện tích đất còn lại do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài diện tích đất của nhà mua thanh lý là đất lấn chiếm, đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp khác đã có văn bản ngăn chặn, nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm; thì không được xem xét bồi thường, hỗ trợ.

2. Sửa đổi Điều 3 như sau:

1. Diện tích đất tính bồi thường, hỗ trợ: Trường hợp người có đất bị thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất theo quy định tại Điều 7 – Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ; nhưng trong giấy tờ đó không xác định rõ diện tích đất sử dụng thì diện tích đất tính bồi thường, hỗ trợ được xác định như sau:

a. Về bồi thường:

- Đối với đất ở: Trường hợp diện tích thửa đất ở lớn hơn hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn được quy định tại Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 24/3/2006 của UBND tỉnh Điện Biên thì diện tích đất ở được bồi thường thì xác định theo hạn mức nêu trên. Phần diện tích đất còn lại được xác định là đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng và được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% giá đất ở liền kề.

- Đối với đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường theo diện tích thực tế đang sử dụng, nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp của tỉnh quy định tại mục 2, Khoản 2, Điều 2 Quyết định này. Diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) nhưng không thuộc các diện tích đất thuộc khu vực 1, khu vực 2, quy định tại mục b, khoản 1 Điều này thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ đầu tư vào đất theo mức quy định tại Khoản 1, Điều 2, Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên..

b. Về hỗ trợ:

- Mức hỗ trợ bằng 30% giá đất ở liền kề cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp; đất vườn, ao trong vùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau: (sau đây gọi tắt là khu vực 1)

+ Trong phạm vi địa giới hành chính phường;

+ Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn mà ranh giới khu dân cư đã được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn mà chưa có khu quy hoạch khu dân cư, quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.

- Mức hỗ trợ bằng 30% giá đất ở liền kề nhưng diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền củ mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở được quy định tại Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Điện Biên tại thời điểm có quyết định thu hồi đất trong các khu vực sau: (sau đây gọi tắt là khu vực 2).

+ Diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc khu vực 1 quy định tại Điểm b, Mục 1, Khoản 2, Điều 2 Quyết định này.

+ Diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp không có nhà ở, mà thửa đất đó tiếp giáp với ranh giới khu vực 1 quy định tại Điểm b, Mục 1, Khoản 2, Điều 2 Quyết định này.

c. Đối với thửa đất nông nghiệp; đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư thuộc khu vực 1, khu vực 2 nói trên bị thu hồi mà có ranh giới tiếp giáp với nhiều thửa đất có giá khác nhau thì giá đất để tính tiền hỗ trợ là giá bình quân của các thửa đất ở liền kề; trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở làm căn cứ để tính tiền hỗ trợ là giá đất ở của thửa đất có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất.

2. Hạn mức giao đất nông nghiệp của tỉnh áp dụng quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Khoản 1, Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; cụ thể như sau:

a. Không quá 02 ha cho mỗi loại đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản;

b. Không quá 30 ha cho mỗi loại đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

c. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất trồng cây hàng năm , đất nuôi trồng thủy sản; nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức trồng cây lâu năm là không quá 25 ha; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá 25 ha.

3. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ là giá đất được UBND tỉnh quy định và công bố thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm theo mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.

Đối với thửa đất nông nghiệp; đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong vùng đất thửa có nhà ở thuộc khu dân cư bị thu hồi mà có ranh giới tiếp giáp với nhiều thửa đất có giá khác nhau thì giá đất để tính tiền hỗ trợ là giá bình quân của các thửa đất ở liền kề; trường hợp các thửa đất liền kề; trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở làm căn cứ để tính tiền hỗ trợ là giá đất ở của thửa đất có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất.

3. Sửa đổi mục a, b, đ, Khoản 3, Điều 5 như sau:

Sửa đổi mục a, Khoản 3, Điều 5:

“a. Đối với nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở các hộ mua thanh lý của các cơ quan nhà nước từ sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, đã tự đầu tư sửa chữa để ở nhưng chưa được chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà đất đó vẫn do Nhà nước quản lý, thì các hộ được hỗ trợ như sau:

- Xác định cụ thể hiện trạng từng hạng mục công trình làm cơ sở để áp dụng đơn giá theo tiêu chuẩn kỹ thuật, cấp công trình quy định hiện hành của UBND tỉnh Điện Biên về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến trúc, cây trồng vật nuôi trên đất khi Nhà nước thu hồi đất địa bàn tỉnh Điện Biên. Mức hỗ trợ bằng 40% đơn giá bồi thường. Trường hợp có thay đổi quy mô kết cấu hoặc một bộ phận công trình thì ngoài tiền hỗ trợ theo quy định trên còn được tính toán bù trừ phần chênh lệch do đầu tư thay đổi quy mô kết cấu hoặc một bộ phận công trình đó.

- Đối với diện tích nhà, công trình phụ cơi nới (xây dựng thêm) phục vụ sinh hoạt thì được tính bồi thường bằng 100% đơn giá theo tiêu chuẩn kỹ thuật, cấp công trình quy định hiện hành của UBND tỉnh Điện Biên về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến trúc, cây trồng vật nuôi trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biện”

Sửa đổi mục b, Khoản 3, Điều 5:

“b. Đối với các tổ chức, cá nhân mua nhà thanh lý của các cơ quan nhà nước để làm cơ sở sản xuất kinh doanh và các mục đích khác, không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà đất đó vẫn do Nhà nước quản lý, thì được hỗ trợ như sau:

- Xác định cụ thể hiện trạng từng hạng mục công trình làm cơ sở để áp dụng đơn giá theo tiêu chuẩn kỹ thuật, cấp công trình quy định hiện hành của UBND tỉnh Điện Biên về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến trúc, cây trồng vật nuôi trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Mức hỗ trợ bằng 40% đơn giá bồi thường;

- Đối với diện tích công trình phụ cơi nới (xây dựng thêm) phục vụ sinh hoạt (không tính phần xây dựng mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh) thì cũng được tính bồi thường bằng 100% đơn giá theo tiêu chuẩn kỹ thuật, cấp công trình quy định hiện hành của UBND tỉnh Điện Biên về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến trúc, cây trồng vật nuôi trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên như các hộ gia đình mua nhà thanh lý để ở”.

Sửa đổi mục đ, khoản 3, Điều 5:

đ. Trường hợp nhà ở công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở xây dựng trên đất chưa được quy định trong bảng đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản trên đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Điện Biên, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện xem xét trên cơ sở thực tế của từng trường hợp, xác định áp dụng các tài sản có mức giá tương ứng quy định trong bảng giá, lập phương án bồi thường trình ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đảm bảo tính công khai, minh bạch giữa các đối tượng được bồi thường.

4. Sửa đổi Khoản 2, Điều 6 như sau:

“2. Trường hợp một số cây trồng vật nuôi trên đất chưa được quy định trong bảng đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản, hoa màu theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Điện Biên, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện xem xét trên cơ sở thực tế của từng trường hợp, áp dụng các loại cây trồng có mức giá tương ứng đã quy định trong bảng giá, lập phương án bồi thường trình UBND cấp huyện phê duyệt đảm bảo tính công khai, minh bạch giữa các đối tượng được bồi thường.

5. Sửa đổi Khoản 2, Điều 7 như sau:

“2. Xử lý trường hợp thực tế phát sinh về giao đất ở tái định cư trên địa bàn tỉnh Điện Biên:

a. Chỉ xử lý chênh lệch giá trị đất nơi đi và nơi đến đối với diện tích đất ở được tính bồi thường bằng phần diện tích đất ở được giao tái định cư theo quy định: nếu giá trị đất ở được giao của diện tích đã xác định nói trên thấp hơn giá trị đất ở bị thu hồi thì hộ tái định cư được bồi thường phần giá trị chênh lệch; nếu giá trị đất được giao của diện tích nói trên cao hơn giá trị đất bị thu hồi thì hộ tái định cư không phải nộp bù phần giá trị chênh lệch phần diện tích đã xác định đó.

b. Phần chênh lệch diện tích đất tái định cư còn lại tăng so với diện tích đất ở được tính bồi thường thì hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất phần diện tích tăng đó theo đơn giá đất hiện hành tại nơi tái định cư.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất ở nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8-Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ; khi được giao đất tại khu tái định cư còn phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá trị bồi thường đất ở tại nơi đi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nêu trên chưa có khả năng nộp tiền sử dụng đất thì được phép ghi nợ tiền sử dụng đất phần diện tích tăng đó theo quy định hiện hành.

c. Miễn thu tiền sử dụng đất ở trong hạn mức giao đất tái định cư bao gồm cả phần diện tích đất ở chênh lệch tăng tại nơi tái định cư so với diện tích đất ở được bồi thường cho toàn bộ diện tích đất giao để xây dựng nhà ở tái định cư quy định tại khoản 1 điều này cho các trường hợp sau đây:

- Đất giao để xây dựng nhà ở tái định cư cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc một trong các trường hợp: chưa có đất làm nhà ở, đang ở nhà mua thanh lý, đang đi thuê nhà để ở hoặc ở tạm nhà của các cơ quan nhà nước.

- Hộ gia đình có vợ hoặc chồng là công chức, viên chức, quân nhân; là người dân tộc thiểu số đương chức hoặc đã nghỉ hưu.

- Hộ gia đình bị mất đất ở phải di rời do thiên tai, lũ quét, sạt lở đât, không có giấy tờ chứng minh diện tích đất ở bị mất.

d. Giảm 50%tiền sử dung đất ở trong hạn mức giao đất tái định cư bao gồm cả phần diện tích đất ở chênh lệch tăng tại nơi tái định so với diện tích đất ở được bồi thường cho toàn bộ diện tích đất giao đã xây dựng nhà ở tái định cư quy định tại khoản 1, Điều 7-Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND cho các trường hợp sau đây:

- Hộ gia đình nghèo theo tiêu chí xác định hộ gia đình nghèo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

- Trường hợp các hộ gia đình không có đất ở, mà nhà ở gắn liền với thuyền đánh bắt thủy sản trên sông, hồ tại nơi cũ; có hộ khẩu thường trú hợp pháp tại khu vực phải di chuyển, khi di chuyển đến điểm tái định cư, thì được giao đất ở tái định cư theo hạn mức quy định tại khoản 1, Điều 7-Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND; được áp dụng giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất được giao”

6. Sửa đổi nội dung thứ 2, gạch đầu dòng thứ nhất mục a, khoản 1, Điều 8 như sau:

- Giao UBND cấp huyện và Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện tổ chức lập, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đơn vị hiện hành.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 11 như sau:

2. Hỗ trợ tiền di chuyển tạm cho các hộ tái định cư của thị xã Mường Lay:

a. Đối với các hộ bị thu hồi đất ở, thuộc đối tượng bố trí tái định cư trong địa bàn thị xã Mường Lay; nhưng tại khu, điểm tái định cư chưa có đất ở để giao mà hộ đó phải tự khắc phục làm nhà tạm hoặc thuê nhà để ở thì được hỗ trợ tiền làm nhà tạm hoặc thuê nhà ở theo mức hỗ trợ như sau:

- Hộ có 1 người được hỗ trợ 3 triệu đồng;

- Hộ có nhiều người thì từ người thứ 2 trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 1 triệu đồng;

Mức hỗ trợ trên bao gồm: kinh phí để các hộ san nền tạo mặt bằng xây dựng nhà ở tạm, tháo dỡ nhà cũ và dựng nhà tạm (tấm lợp, bổ sung vật liệu xây dựng nhà, quây nhà…) và được áp dụng tương ứng với kinh phí hỗ trợ tiền thuê nhà đối với trường hợp các hộ thuê nhà ở, không làm nhà tạm.

Trường hợp các hộ đã được hỗ trợ theo công văn số 642/UBND-CN ngày 03/8/2005 của UBND tỉnh Điện Biên, đã hết thời gian (6 tháng) hỗ trợ trước thời điểm Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thì được áp dụng hỗ trợ di chuyển tạm như mức quy định nói trên nhưng phải trừ đi số tiền đã được hỗ trợ trước đó.

b. Đối với việc di chuyển đường dây điện thoại, điện sáng, đường nước sinh hoạt và làm đường dân sinh; Ban Quản lý dự án cấp huyện lập dự án thành phần theo quy định, trình UBND cấp huyện phê duyệt để triển khai thực hiện.

c. Việc hỗ trợ quy định tại điểm a,b, khoản 7, Điều 2 Quyết định này chỉ áp dụng cho các hộ tái định cư thuộc đối tượng phải di chuyển mà hộ đó thực hiện di chuyển theo đúng kế hoạch, đúng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

8. Sửa đổi mục a, khoản 1, khoản 3 và khoản 6, Điều 12 như sau:

Sửa đổi mục a, khoản 1,Điều 12

“1. Hộ tái định cư, hộ sở tại phải di chuyển đến điểm tái định cư được hỗ trợ chi phí vận chuyển người, tài sản, các cấu kiện, hạng mục có thể tháo dỡ lắp đặt lại, vật liệu còn sử dụng được của nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở.

a. Mức hỗ trợ:

- Hỗ trợ di chuyển người từ nơi ở cũ đến điểm tái định cư:

+ Nhân khẩu của các hộ tái định cư khi di chuyển đến nơi ở mới được thanh toán tiền xe theo giá vé xe công cộng tại địa phương;

+ Trường hợp do yêu cầu đảm bảo tiến độ di chuyển dân, mà số lượng người không đủ cho một chuyến xe vận chuyển thì được thanh toán bằng một chuyến xe vận chuyển nhưng số người trên chuyến xe đó phải đảm bảo tối thiểu 50% số ghế quy định của xe.

- Hỗ trợ thuê phương tiện vận chuyển tài sản: bằng chi phí thuê xe tải loại trọng tải 5 tấn từ nơi đi đến nơi ở mới; với hộ có 01 người tính cho 01 chuyến xe, hộ 02 người trở lên tính cho 02 chuyến xe; Mức hỗ trợ tối thiểu cho 01 chuyến xe (cả bốc lên, xuống) là 01 triệu đồng/01 chuyến”.

Sửa đổi khoản 3, Điều 12:

“3. Xử lý trường hợp phát sinh thực tế trên địa bàn tỉnh Điện Biên:

a. Trường hợp các hộ tái định cư có nhu cầu đi thăm khu, điểm tái định cư và phải đến điểm tái định cư để nhận đất ở tái định cư trên thực địa trước khi di chuyển thì mỗi hộ được hỗ trợ tiền tầu xe đi lại cho một lần(một lượt đi, một lượt về) tiền ăn và tiền trọ; mỗi hộ chỉ tính cho 01 người. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Tiền tầu xe theo giá vé xe công cộng tại địa phương.

- Tiền ăn và tiền trọ: 70 ngàn đồng/ngày đêm. Trong thời gian tối đa là 4 ngày đối với hộ tái định cư đi thăm khu, điểm tái định cư; tối đa là 6 ngày đối với hộ tái định cư đến điểm tái định cư để làm thủ tục đất đai, nhận bàn giao đất ở trên thực địa.

- Việc thực hiện lập phương án và chi trả khoản tiền hỗ trợ tiền tầu xe và tiền ăn, tiền trọ như sau:

+ Đi trong nội tỉnh: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện nơi đến thực hiện lập và phê duyệt phương án hỗ trợ, thực hiện việc chi trả cho các hộ theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên.

+ Đi đến khu tái định cư ngoại tỉnh: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư cấp huyện nơi đi thực hiện lập và phê duyệt phương án hỗ trợ thực hiện việc chi trả cho các hộ theo quy định.

Trường hợp các hộ có nguyện vọng và thống nhất tổ chức đi thăm khu, điểm tái định cư hoặc đến điểm tái định cư để nhận đất ở tái định cư theo hình thức tập trung thì tùy thuộc vào số lượng các hộ và điều kiện thực tế UBND cấp huyện nơi đi có thể tổ chức cho các hộ đi tập trung, mức chi cho các hộ không vượt quá mức hỗ trợ nêu trên.

b. Các hộ có đất bị thu hồi, đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và nhà ở nhưng đã chuyển đi nơi khác mà chưa chuyển hộ khẩu đi cùng, trong trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác nếu chưa được thanh toán tiền vận chuyển của cơ quan tiếp nhận công tác, cho nghỉ hưu, mất sức theo quy định, thì cõng được áp dụng theo quy định tại khoản 2, Điều 12-Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh”.

Sửa đổi khoản 6, Điều 12:

“6. Hỗ trợ di chuyển mộ:

a. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Điện Biên, đối với mộ vô thừa nhận thì chủ đầu tư có trách nhiệm thuê di chuyển. Chi phí di chuyển không được vượt quá mức quy định hiện hành của UBND tỉnh.

b. Việc di chuyển mộ đến các địa phương khác mà phải mất chi phí về tiền đất thì ngoài mức hỗ trợ trên còn được hỗ trợ thêm chi phí về tiền đất là 500.000 đồng/mộ; chứng từ thanh toán theo quy định hiện hành;

c. Trường hợp theo phong tục tập quán của bản (hoặc dòng họ) không thực hiện di chuyển mộ vào khu nghĩa địa tập trung đã được dự án đầu tư xây dựng, mà tự tìm nghĩa địa để di chuyển mộ theo dòng họ, theo bản nhưng không ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; được chính quyền địa phương cho phép thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại mục a, điều này bản (hoặc dòng họ) đó được hỗ trợ tiền san ủi mặt bằng và đường vào nghĩa địa theo hình thức khoán gọn với mức hỗ trợ là: 500.000 đồng/mộ; kinh phí hỗ trợ giao trực tiếp cho bản có hạng mục công trình đó.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 5, Điều 13 như sau:

Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 13:

1. Hỗ trợ lương thực:

a. Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư nông nghiệp, hộ sở tại nông nghiệp bị thu cả đất ở và đất sản xuất, được hỗ trợ lương thực bằng tiền có giá trị tương đương 20kg gạo/người/tháng trong 02 năm kể từ ngày giao đất sản xuất (trừ đối tượng quy định tại khoản 6, Điều 25 – Quyết định 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của thủ tướng Chính phủ);

b. Hộ sở tại không bị thu hồi đất ở (không phải di chuyển chỗ ở) nhưng bị thu hồi đất sản xuất nếu được giao đất mới thì tùy theo diện tích đất thực tế bị thu hồi được hỗ trợ bằng tiền . Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Hỗ trợ 1.000 đồng/m2 đối với đất ruộng và đất ao;

- Hỗ trợ 500 đồng/m2 đối với đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hàng năm khác;

- Đất lâm nghiệp không được hỗ trợ.

c. Hộ tái định cư nông nghiệp sở tại chỉ bị thu hồi đất ở, không bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp phải di chuyển đến nơi ở mới; hộ tái định cư phi nông nghiệp không thuộc khoản 3, khoản 4, Điều 13, Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên được hỗ trợ 1 lần bằng 500.000 đồng/khẩu sau khi đã đến nơi ở mới”

Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 13:

“3. Hỗ trợ các hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

a. Đối với các hộ tái định cư, hộ sở tại sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, khi Nhà nước thu hồi đất ở hoặc đất thuê kinh doanh bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận (áp dụng theo khoản 2 Điều 28- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ). Mức hỗ trợ thấp nhất không thấp hơn mức hỗ trợ 1 lần bằng 500.000 đồng/khẩu sau khi đã đến nơi ở mới hoặc đã di chuyển tạm bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.

b. Đối với hộ tái định cư; hộ sở tại phi nông nghiệp khác (kinh doanh buôn bán nhỏ, làm nghề tiểu thủ công nghiệp, nội trợ…) không đăng ký kinh doanh có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc đối tượng tái định cư; áp dụng hỗ trợ như hỗ trợ đối tượng quy định tại khoản 4, Điều 13- Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND và sửa đổi bổ sung tại quyết định này. Mức hỗ trợ 1 lần bằng 500.000 đồng/khẩu sau khi đã đến nơi ở mới hoặc đã di chuyển tạm bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 13:

“5. Các đối tượng quy định tại khoản 1,2,3 và 4, Điều 13-Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND và sửa đổi bổ sung tại quyết định này phải di chuyển chỗ ở cũng được hưởng các khoản hỗ trợ y tế; hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ tiền sử dụng điện thắp sáng và hỗ trợ chất đốt quy định tại Điều 25-Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng chính phủ”.

10. Thay thế Điều 14 về hỗ trợ sản xuất như sau:

“ Điều 14: Quy định cụ thể mục b, đ, khoản 1, Điều 26, Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ sản xuất.

1. Đối với các hộ tái định cư, hộ sở tại bị thu hồi cả đất ở và đất sản xuất phải di chuyển đến điểm tái định cư được hỗ trợ tiền mua giống cây trồng, phân bón thuốc bảo vệ thực vật để trồng cây hàng năm, cây lâu năm và chăn nuôi; mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Hộ có 1 người được hỗ trợ 07 triệu đồng;

- Hộ có nhiều người thì người thứ 2 trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 03 triệu đồng;

2. Hộ không phái di chuyển nhưng bị thu hồi đất sản xuất, hộ sở tại bị thu hồi đất sản xuất nhưng không bị thu hồi đất ở không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ theo diện tích đất bị thu hồi. Mức hỗ trợ 1.000 đồng/m2 đất thu hồi.

3. Trường hợp phải khai hoang để đảm bảo đủ đất sản xuất (theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Mức hỗ trợ cho hộ tái định cư là mức hỗ trợ bằng tiền/ha thực tế khai hoang cụ thể như sau:

- Khai hoang để làm nương định canh có bờ, trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm: 4 triệu đồng/ha;

- Khai hoang để làm ruộng nước, ao thả cá: 7,5 triệu đồng/ha”

11. Sửa đổi khoản 1, Điều 16 như sau:

“1. Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi đến tái định cư tự nguyện được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 11-Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên và khoản 3, Điều 23-Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đơn giá để tính hỗ trợ thực hiện theo định mức dự toán quy định của UBND tỉnh Điện Biên tại nơi đi”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 18 về hỗ trợ khác như sau:

“3. Việc chuẩn bị hồ sơ địa chính đối với khu đất bị thu hồi; giao đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 29/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế đặc thù thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án thủy điện Sơn La”.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện

Sơn La đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 03/7/2007 (ngày Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên có hiệu lực thi hành) thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 23 – Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh.

2. Đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau ngày 03/7/2007 đã hoặc đang thực hiện thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được áp dụng theo quy định ban hành kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007, Quyết định số 141/2007/QĐ-TTg ngày 24/8/2007, Quyết định số 31/2008/QĐ-TTg ngày 25/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên và các quy định tại Quyết định này.

3. Đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và định cư mới được phê duyệt phần bồi thường tại nơi đi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này, nhưng chưa lập được phương án hỗ trợ tái định cư tại nơi đến hoặc đã lập nhưng chưa được phê duyệt, song đã thực hiện di chuyển dân và ứng thanh toán một phần cho các hộ để thực hiện di chuyển trước thì phương án hỗ trợ tái định cư tại nơi đến được thực hiện lập và phê duyệt phương án theo quy định ban hành kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007, Quyết định số 141/2007/QĐ-TTg ngày 24/8/2007, Quyết định số 31/2008/QĐ-TTg ngày 25/2/2007 của Thủ tướng Chính Phủ và Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên và các Quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh; các thành viên ban chỉ đạo di dân tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh, Trưởngban quản lý di dân tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, Thành phố; Thủ trưởng các ngành, các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TC, NN&PTNT, TN&MT;
- VP tiểu ban di dân, TĐC thủy điện Sơn La;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND, TT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TM,NN,CN

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Viết Bính

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 07/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên quy định cụ thể hóa một hóa một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên

  • Số hiệu: 07/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/04/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
  • Người ký: Bùi Viết Bính
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản