- 1Quyết định 2261QĐ/UB- VX năm 2002 về Quy định tạm thời xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ hằng năm cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 2260 QĐ/UB-VX về Quy định tạm thời tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Quyết định 18/2006/QĐ-BKHCN ban hành "Quy chế tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2007/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 05 tháng 02 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 26/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 18/2006/QĐ-BKHCN ngày 15/9/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế quản lý chương trình Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước; Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài chính – Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 41/CV-SKHCN ngày 31/1/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai khoa học và công nghệ.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị trên toàn tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và định kỳ hàng năm đánh giá việc thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành. Các Văn bản: “Quy định tạm thời về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh” tại Quyết định số 2260 QĐ/UB-VX ngày 29/10/2002, “Quy định tạm thời về xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh” tại Quyết định số 2261 QĐ/UB-VX ngày 29/10/2002 của UBND tỉnh được bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và tổ chức có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2007 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.
1. Quy chế này quy định việc tổ chức xác định, tuyển chọn, xét chọn, tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu kết quả của nhiệm vụ nghiên cứu – triển khai khoa học và công nghệ (KH - CN) cấp tỉnh.
Nhiệm vụ nghiên cứu – triển khai KH - CN cấp tỉnh gồm: Đề tài nghiên cứu khoa học; dự án sản xuất thử nghiệm và nhiệm vụ khác (sau đây gọi chung là đề tài).
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH - CN do Sở Khoa học và Công nghệ quản lý.
Điều 2. Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đề tài nghiên cứu khoa học là một nghiên cứu cụ thể có mục tiêu, nội dung, phương pháp rõ ràng nhằm tạo ra các kết quả mới đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất hoặc làm luận cứ xây dựng chính sách hay cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Yêu cầu đối với đề tài:
- Mục tiêu, nội dung rõ ràng, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, không trùng lặp với bất cứ đề tài nào đã và đang thực hiện (nếu là đề tài kế thừa, cần nêu rõ kết quả đã thực hiện, những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết tiếp);
- Phương pháp nghiên cứu phù hợp và tiên tiến;
- Kết quả nghiên cứu phải rõ ràng, định lượng được; có địa chỉ ứng dụng cụ thể;
- Kinh phí tính đúng, tính đủ và hợp lý, khuyến khích những đề tài phối hợp, huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách;
- Giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp, hiệu quả.
2. Dự án sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
Yêu cầu đối với dự án sản xuất thử nghiệm:
- Xuất phát từ kết quả nghiên cứu đã được công nhận hoặc công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài;
- Có khả năng triển khai rộng rãi, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao;
- Có tính khả thi và khả năng hoàn vốn.
3. Nhiệm vụ khác là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính chất tổng kết thực tiễn, nhằm giải quyết nhanh chóng những nhiệm vụ cấp bách, trước mắt của tỉnh được triển khai dưới các hình thức chuyên đề KH - CN, Hội thảo khoa học.
4. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài là quá trình đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện một nhiệm vụ khoa học công nghệ đã được phê duyệt, nhằm tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài.
5. Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là văn bản pháp lý được ký kết giữa Sở Khoa học và Công nghệ với tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài.
6. Nghiệm thu đề tài là quá trình đánh giá kết quả thực hiện của đề tài so với đề cương đã được phê duyệt và hợp đồng.
Điều 3. Cơ sở hình thành đề tài.
1. Chiến lược, Chương trình hành động và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ của tỉnh;
2. Yêu cầu của Lãnh đạo tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ;
3. Đề xuất của Hội đồng khoa học công nghệ tỉnh;
4. Đề xuất của Sở, Ban, Ngành; UBND huyện, thị xã trong tỉnh;
5. Đề xuất của tổ chức khoa học, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học;
6. Từ các nội dung hợp tác trong nước, Quốc tế.
Điều 4. Điều kiện để tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài.
1. Tổ chức chủ trì phải có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực KH - CN của đề tài, đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết cho việc thực hiện có hiệu quả;
2. Cá nhân chủ trì đề tài phải có chuyên môn phù hợp hoặc đang hoạt động ở lĩnh vực KH - CN với đề tài đó. Mỗi cá nhân không đồng thời chủ trì 2 đề tài trở lên; tổ chức cơ quan được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài.
3. Không vi phạm quy định tại Khoản 1, Điều 27 của Quy chế này.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài
1. Chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài thuộc định hướng chủ yếu phát triển khoa học và công nghệ của đơn vị.
2. Cùng Chủ nhiệm đề tài ký kết với Sở Khoa học và Công nghệ hợp đồng thực hiện đề tài
3. Cùng Chủ nhiệm đề tài thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đồng về:
a. Cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện) và nhân lực;
b. Điều phối kế hoạch, tiến độ thực hiện đề tài;
c. Các điều khoản khác thuộc trách nhiệm của Tổ chức chủ trì.
4. Quản lý kinh phí được cấp, cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý trang bị, thiết bị của đề tài theo quy định hiện hành.
5. Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với đề tài.
6. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của đề tài và được hưởng các quyền lợi từ các hoạt động trên theo quy định của Pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm đề tài.
1. Tổ chức thực hiện đề tài chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, trình độ nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của đề tài; có phương án ứng dụng kết quả hoặc phương án thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của đề tài.
2. Chủ động sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của hợp đồng; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí của đề tài theo quy định hiện hành.
3. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện đề tài theo thỏa thuận trong hợp đồng và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
4. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện đề tài theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo một quý một lần và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ, sử dụng kinh phí của đề tài.
5. Thực hiện việc công bố, giao nộp, chuyển giao kết quả thực hiện đề tài theo quy định hiện hành.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành tổ chức xây dựng, phê duyệt các nhiệm vụ trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, Quốc gia.
2. Tổ chức xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện. Phê duyệt thuyết minh, ký hợp đồng triển khai thực hiện, công nhận kết quả đề tài.
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề tài. Phối hợp với Sở Tài chính thanh quyết toán hàng năm.
Khi cần thiết tiến hành điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian, tổ chức và cá nhân chủ trì; chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
3. Cân đối kinh phí cho các đề tài để đề xuất bố trí vào kế hoạch ngân sách KH - CN hàng năm.
4. Đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích; đề nghị xử lý hành vi vi phạm của Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ.
5. Hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý, tổ chức thực hiện, sử dụng kinh phí KH - CN.
6. Thực hiện chế độ báo cáo với Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh, các cấp, các ngành có liên quan theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của các Sở, ngành chủ quản.
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng mục tiêu, nội dung, xác định nhiệm vụ KH - CN thuộc các lĩnh vực có liên quan; tạo điều kiện cho các Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài trực thuộc thực hiện có kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao.
2. Tham gia thẩm định thuyết minh, đánh giá cấp cơ sở, đánh giá nghiệm thu chính thức các đề tài do các tổ chức trực thuộc chủ trì.
3. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát và đôn đốc các Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài trực thuộc thực hiện đúng những điều cam kết trong hợp đồng.
4. Tham gia với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc bổ nhiệm các thành viên Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh.
5. Xây dựng, chỉ đạo nhân rộng các kết quả nghiên cứu triển khai có hiệu quả thuộc lĩnh vực của ngành.
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Điều 9. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Hàng năm căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh; hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo và hướng dẫn các đơn vị, cá nhân hoạt động KH - CN đề xuất, đăng ký đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ cấp tỉnh.
2. Trên cơ sở tiếp nhận đề xuất, đăng ký của các đơn vị, cá nhân, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp danh mục đề tài dự kiến đưa vào kế hoạch được phân theo nhóm, ngành và thông qua các Tiểu ban chuyên ngành Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh để xem xét, tư vấn các đề tài đưa vào kế hoạch.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục đề tài nghiên cứu hàng năm sau khi đã được Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh thông qua.
Điều 10. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài.
1. Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp: Hai tháng trước thời điểm tuyển chọn, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo danh mục đề tài trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo Hà Tĩnh, trang Web của Tỉnh Hà Tĩnh, Trang Web của Sở Khoa học và Công nghệ, Báo Khoa học và Phát triển, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh) để tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký.
Đề tài giao trực tiếp, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản đến cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài.
2. Điều kiện tham gia tuyển chọn: Mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy chế này đều có quyền tham gia tuyển chọn.
3. Hồ sơ tuyển chọn:
a. Tài liệu tham gia tuyển chọn: Theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ gồm:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài;
- Thuyết minh đề tài;
- Tóm tắt hoạt động khoa học công nghệ của tổ chức đăng ký thực hiện đề tài;
- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì đề tài có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản xác nhận của tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện đề tài;
- Bản pháp lý chứng minh năng lực huy động vốn từ nguồn khác (nếu có).
b. Niêm phong hồ sơ: Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: Tên đề tài, Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài; họ và tên của cá nhân chủ trì và danh sách người tham gia; liệt kê tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
c. Số lượng bộ hồ sơ: 1 bản gốc và 10 bản sao.
d. Thời hạn nộp hồ sơ:
Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo tuyển chọn. Trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
4. Đánh giá hồ sơ tuyển chọn hoặc xét duyệt: Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH - CN (hoặc xét duyệt nếu giao trực tiếp) và quy định nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng này. Thành viên hội đồng từ 7 – 11 người gồm các nhà khoa học, cán bộ quản lý có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ KH - CN. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn và phải chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình.
Phương thức hoạt động của Hội đồng và tiêu chí đánh giá thực hiện theo Quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.
PHÊ DUYỆT THUYẾT MINH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Phê duyệt thuyết minh
1. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng tuyển chọn, Hội đồng xét duyệt; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định tổ chức và cá nhân trúng tuyển (đối với đề tài tuyển chọn); phê duyệt thuyết minh đề tài (đối với đề tài giao trực tiếp).
2. Quyết định phê duyệt ghi rõ: Tên đề tài, chủ trì đề tài, cơ quan chủ trì, cơ quan chuyển giao công nghệ (nếu có), thời gian thực hiện.
Điều 12. Xác định khối lượng công việc và lập dự toán.
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi giới hạn đề tài do Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định chi tiết các hạng mục và tổng kinh phí đảm bảo thực hiện nội dung đề tài.
Điều 13. Hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Các đề tài được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ các bên A và B (Bên A là Sở Khoa học và Công nghệ, bên B là tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài);
- Nội dung và yêu cầu nhiệm vụ KH - CN;
- Thời gian thực hiện;
- Tổng kinh phí hỗ trợ từ Ngân sách KH - CN, tiến độ cấp kinh phí;
- Trách nhiệm các bên, các giao ước thực hiện cam kết.
- Các phụ lục cần thiết kèm theo (dự toán kèm theo, thuyết minh…).
Điều 14. Tài chính của đề tài.
1. Quy trình lập, phân bổ và giao dự toán chi ngân sách Nhà nước, sử dụng dự toán kinh phí của đề tài được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài chính – Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Việc cấp kinh phí căn cứ vào hợp đồng nghiên cứu triển khai KH - CN.
Để được cấp kinh phí đợt sau cần phải có các hồ sơ:
- Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí đợt trước của cơ quan chủ trì thực hiện;
- Bản nghiệm thu khối lượng công việc của Sở Khoa học và Công nghệ;
- Biên bản kiểm tra việc sử dụng kinh phí đợt trước của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Thu hồi kinh phí về quỹ phát triển KH - CN.
Kinh phí thu hồi và thời điểm nộp thu hồi được thỏa thuận trong điều khoản hợp đồng. Mức thu hồi được thực hiện theo quy định của nhà nước.
Kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Tỉnh được đầu tư trở lại cho các hoạt động KH - CN theo các quy định của Nhà nước.
4. Chế độ báo cáo, thanh toán và quyết toán.
Chủ trì đề tài lập báo cáo quyến toán năm về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 12. Kết quả đánh giá nghiệm thu hàng năm là căn cứ để quyết toán năm.
Các nhiệm vụ được cơ quan quản lý kiểm tra, đánh giá đạt yêu cầu thì được thanh toán kinh phí theo khối lượng, sản phẩm và dự toán đã được phê duyệt.
Các đề tài nghiệm thu xếp loại “đạt” trở lên, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ tiến hành thủ tục quyết toán tài chính và kiểm kê bàn giao tài sản được mua sắm (nếu có) trong khuôn khổ đề tài. Trong trường hợp “không đạt” được xử lý theo khoản 2, điều 24 Quy chế này.
Điều 15. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đề tài.
1. Kiểm tra giám sát việc thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm giám sát kiểm tra thường xuyên tiến độ và nội dung thực hiện đề tài theo hợp đồng đã ký.
Kiểm tra định kỳ (6 tháng, 1 năm hoặc theo tiến độ cấp kinh phí) một năm không quá 2 lần: Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính, Sở chuyên ngành nhằm xem xét tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đề tài, phát hiện các vấn đề cần điều chỉnh giúp đỡ và hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân chủ trì hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình.
2. Thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng
Thanh tra, kiểm tra bất thường và thanh tra định kỳ của cơ quan chức năng theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhằm phát hiện những sai sót trong quá trình thực hiện đề tài, sử dụng kinh phí.
Việc thanh tra, kiểm tra sẽ được ghi thành biên bản.
Trong quá trình kiểm tra phát hiện thấy có những vi phạm hợp đồng thì lập biên bản xác định trách nhiệm, mức độ vi phạm và báo cáo cho cơ quan quản lý đề tài kịp thời xử lý. Nếu có những sai phạm nghiêm trọng thì kiến nghị xử lý theo quy định hiện hành của Pháp luật.
1. Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài theo yêu cầu của công việc, được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán của đề tài.
2. Sở Khoa học và Công nghệ, trên cơ sở đề xuất của Chủ nhiệm đề tài; Tổ chức chủ trì xem xét, quyết định điều chỉnh các nội dung sau:
- Mục tiêu, sản phẩm, tiến độ thực hiện đề tài.
- Dự toán kinh phí đã được phê duyệt đối với các nội dung chi không được giao khoán của đề tài.
Quyết định điều chỉnh và các văn bản liên qua đến việc điều chỉnh là bộ phận của hợp đồng.
Điều 17. Đình chỉ nghiên cứu và chấm dứt hợp đồng.
1. Sở Khoa học và Công nghệ, trên cơ sở đề xuất của Tổ chức chủ trì và Sở chủ quản, xem xét, quyết định chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau:
- Đề tài gặp các trường hợp bất khả kháng: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh… dẫn đến không thể hoàn thành;
- Vi phạm hợp đồng: các điều kiện theo hợp đồng không được bảo đảm dẫn đến đề tài không có khả năng hoàn thành; đề tài thực hiện không đúng nội dung nghiên cứu theo hợp đồng đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai mục đích;
- Chủ nhiệm đề tài và Tổ chức chủ trì không đủ năng lực tổ chức quản lý; hướng nghiên cứu bị bế tắc, không còn nhu cầu nghiên cứu.
2. Đối với đề tài chưa triển khai thì không cấp kinh phí và thông báo hủy hợp đồng. Đối với đề tài đã triển khai thực hiện thì thành lập Hội đồng liên ngành xác định trách nhiệm của mỗi bên. Cơ quan quản lý đề tài thẩm tra số kinh phí thực hiện chi hợp lý theo đúng với nội dung thuyết minh đề cương được duyệt mới cho thanh quyết toán; số kinh phí chi sai mục đích phải được xuất toán; thu hồi số kinh phí đã cấp còn lại. Đơn vị chủ trì phải có trách nhiệm nộp số tiền thu hồi vào ngân sách Nhà nước.
3. Căn cứ quyết định chấm dứt thực hiện hợp đồng Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài thực hiện các thủ tục thanh lý hợp đồng theo các điều khoản của hợp đồng đã ký giữa các bên và theo quy định của Pháp luật về hợp đồng.
Sở Khoa học và Công nghệ quản lý thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ hàng năm; xem xét, đề xuất bổ sung đề tài mới khi cần thiết. Việc bổ sung đề tài mới phải được UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản.
Điều 19. Nghiệm thu từng phần.
Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài phải tiến hành nghiệm thu từng phần, đánh giá kết quả thực hiện của phần việc đã triển khai, thanh quyết toán theo từng phần công việc. Chủ nhiệm đề tài quyết định các thành phần tham gia nhưng phải đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Điều 20. Nghiệm thu cấp cơ sở.
Cơ quan chủ trì thực hiện đề tài phải tiến hành thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ để nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện đề tài. Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở do Lãnh đạo của đơn vị quyết định thành lập. Các thành viên của Hội đồng có thể trong nội bộ cơ quan hoặc mời các chuyên gia bên ngoài. Hội đồng phải kết luận rõ ràng về từng phần nội dung, kiến nghị những vấn đề cần thiết phải giải quyết để đề tài đạt kết quả cao nhất.
Điều 21. Nghiệm thu chính thức.
Nghiệm thu chính thức được thực hiện sau khi đã nghiệm thu nội bộ, chủ trì đề tài đã chỉnh lý bổ sung các nội dung Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở đề nghị.
Căn cứ trên kết quả nghiệm thu cấp cơ sở, Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ để nghiệm thu chính thức kết quả đề tài.
Hội đồng nghiệm thu từ 7 - 9 thành viên gồm 1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch (nếu cần) 2 phản biện và 1 thư ký. Thành viên Hội đồng gồm cán bộ khoa học, cán bộ quản lý có chuyên ngành phù hợp.
Tiêu chí đánh giá nghiệm thu và trình tự hoạt động của Hội đồng theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Thời gian nghiệm thu chính thức được ghi trong hợp đồng.
Điều 22. Hồ sơ báo cáo tại Hội đồng Khoa học và Công nghệ nghiệm thu chính thức.
Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài có trách nhiệm trình Hội đồng Khoa học và Công nghệ nghiệm thu các nội dung sau:
- Báo cáo tổng kết đề tài (báo cáo đầy đủ; báo cáo tóm tắt; đĩa CD…);
- Các sản phẩm KH - CN kể cả hiện vật nếu có;
- Báo cáo tài chính;
- Biên bản của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở.
Hợp đồng nghiên cứu được thanh lý khi các điều khoản trong hợp đồng đã được thực hiện.
Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành thanh lý hợp đồng chậm nhất 5 ngày kể từ ngày nhận đủ các hồ sơ sau:
- Kết quả nghiên cứu được Hội đồng đánh giá đạt yêu cầu trở lên;
- Báo cáo quyết toán kinh phí được Sở Khoa học và Công nghệ chấp thuận;
- Biên bản bàn giao kết quả nghiên cứu, sản phẩm của đề tài;
- Biên bản thanh lý tài sản (nếu có);
- Giấy chứng nhận hoặc phiếu thu nộp đủ kinh phí thu hồi (nếu có) về Quỹ phát triển KH - CN.
ĐĂNG KÝ, CÔNG BỐ VÀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
Điều 24. Công nhận, đăng ký, công bố và lưu trữ kết quả nghiên cứu.
1. Sở Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận kết quả đề tài trên cơ sở kết luận của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu chính thức.
2. Sở Khoa học và Công nghệ, trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu chính thức và hợp đồng xác định trách nhiệm của các bên liên quan, có hình thức xử lý phù hợp đối với các đề tài có kết quả được đánh giá, nghiệm thu chính thức ở mức “không đạt”.
3. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận kết quả đề tài trên cơ sở kết luận đánh giá của Tổ chức tư vấn độc lập.
Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của Luật khoa học và Công nghệ.
4. Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành đăng ký kết quả tại Trung tâm tư liệu KH - CN quốc gia (nếu cần), giới thiệu lên trang Website của tỉnh, của Sở Khoa học và Công nghệ, của ngành nhằm giới thiệu, khai thác ứng dụng và tránh tình trạng nghiên cứu lặp lại.
5. Hồ sơ đề tài được lưu trữ tại Sở Khoa học và Công nghệ và được công bố các trên tạp chí, tập san, in thành sách phổ biến hoặc các phương tiện thông tin khác. Thẩm quyền công bố theo quy định Nhà nước hiện hành.
Điều 25. Ứng dụng kết quả đề tài.
Ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống là nhiệm vụ của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Đối với những đề tài đã được nghiệm thu, Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho các cơ quan có trách nhiệm chủ yếu như sau:
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phổ biến cho các ngành, địa phương tham khảo, tra cứu kết quả nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (trừ các đề tài quản lý theo chế độ bảo mật). Kinh phí phục vụ cho thông tin phổ biến nội dung khoa học và công nghệ được bố trí trong kế hoạch hàng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.
- Một số đề tài sau nghiệm thu xét thấy cần thiết xuất bản, thông báo cho chủ nhiệm đề tài biên soạn hoàn chỉnh và nộp lại Sở Khoa học và Công nghệ làm các thủ tục liên quan về xuất bản. Kinh phí thù lao biên soạn (thực hiện theo chế độ hiện hành), kinh phí xuất bản được cân đối từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm.
- Hướng dẫn, hỗ trợ kinh phí để chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống.
2. Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài.
- Các đề tài thuộc lĩnh vực điều tra cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài cần phổ biến kết quả nghiên cứu cho đối tượng thụ hưởng kết quả nghiên cứu (trừ những đề tài được quản lý theo chế độ bảo mật); những đề tài xây dựng cơ chế, chính sách, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài soạn thảo thành văn bản để tham mưu hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt cho áp dụng.
- Các đề tài thuộc lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài chủ động triển khai áp dụng và tham mưu, đề xuất cho các cơ quan chức năng có liên quan lập dự án đầu tư để đưa kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống bằng các nguồn vốn khác. Trong trường hợp thật cần thiết để nhân rộng mô hình thì được xem xét hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ dưới hình thức đề án nhân rộng kết quả nghiên cứu.
- Các dự án sản xuất thử nghiệm, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải tiếp tục triển khai ứng dụng trong thực tế, nhân rộng mô hình, chuyển giao công nghệ và được hưởng các quyền lợi trong quá trình chuyển giao công nghệ theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Kết quả đề tài là luận cứ khoa học để Sở Kế hoạch và Đầu tư vận dụng xây dựng quy hoạch, kế hoạch; hướng dẫn xây dựng các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Các dự án đầu tư phát triển được thành lập trên cơ sở kết quả đề tài phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội được ưu tiên xem xét, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư.
4. Sở Tài chính.
Có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã xem xét, ưu tiên bố trí các nguồn vốn để ứng dụng kết quả các đề tài vào phục vụ phát triển sản xuất và đời sống. Tham mưu cho UBND tỉnh đầu tư phát triển, nhân rộng các kết quả nghiên cứu khoa học bằng nhiều nguồn vốn khác nhau để phát triển kinh tế - xã hội.
5. Các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã.
Có trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị chủ trì, chủ nhiệm đề tài, xem xét, lựa chọn kết quả các đề tài đã được nghiên cứu để triển khai nhân rộng phục vụ cho ngành, địa phương mình hoặc xây dựng dự án đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài thuộc ngành, địa phương mình quản lý ứng dụng, phát triển nhân rộng mô hình, kết quả nghiên cứu đề tài vào sản xuất và đời sống.
Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, quản lý đề tài đạt kết quả xuất sắc, được áp dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội được xét khen thưởng theo các quy định hiện hành.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức, thực hiện đề tài nếu vi phạm quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, vi phạm Quy chế này và các quy định khác có liên quan bị xử phạt theo quy định của Pháp luật; buộc bồi thường kinh phí thực hiện đề tài; không được tham gia các hoạt động KH - CN có sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc do Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, trong quá trình tổ chức, quản lý nhiệm vụ không làm đầy đủ trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đặt ra các thủ tục ngoài quy định hoặc sách nhiễu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của Pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Pháp lệnh Cán bộ công chức và quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức./.
- 1Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 2261QĐ/UB- VX năm 2002 về Quy định tạm thời xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ hằng năm cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Quyết định 2260 QĐ/UB-VX về Quy định tạm thời tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Quyết định 30/2005/QĐ-UB Quy định cơ chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng
- 5Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh
- 1Quyết định 2261QĐ/UB- VX năm 2002 về Quy định tạm thời xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ hằng năm cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 2260 QĐ/UB-VX về Quy định tạm thời tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh
- 1Quyết định 18/2006/QĐ-BKHCN ban hành "Quy chế tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 5Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6Quyết định 30/2005/QĐ-UB Quy định cơ chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 07/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/02/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Lê Văn Chất
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực