Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 07 tháng 3 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thi hành Pháp lệnh cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP , ngày 30/6/2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP , ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; Nghị định số 117/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 và Nghị định số 09/2007/NĐ-CP , ngày 15/01/2007 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP , ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 116/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP , ngày 23/10/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg , ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:
- Quyết định số 138/2003/QĐ-UBNDT, ngày 20/8/2003 của UBND tỉnh Sóc Trăng về Quy định phân cấp quản lý tổ chức và quản lý, sử dụng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Quyết định số 145/2003/QĐ-UBNDT, ngày 08/9/2003 của UBND tỉnh Sóc Trăng về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 138/2003/QĐ-UBNDT, ngày 20/8/2003 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức và quản lý, sử dụng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Quyết định số 694/QĐTC.CTUBNDT, ngày 15/12/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về Quy định phân cấp quản lý tổ chức và quản lý, sử dụng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Nơi nhận: | TM . UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2008/QĐ-UBND, ngày 07 /3/2008 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
Quy định này được áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Đối tượng tổ chức bao gồm:
a) Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
b) Đơn vị sự nghiệp nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước, thực hiện một số dịch vụ công theo quy định của pháp luật, trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Sở, Ban ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố, tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng cá nhân bao gồm:
a) Cán bộ, công chức:
- Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
- Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền điều động, biệt phái sang công tác tại các Hội nghề nghiệp, Hội quần chúng, doanh nghiệp nhà nước.
- Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước.
b) Viên chức:
Viên chức được tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch và giao giữ nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp nhà nước quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Việc phân cấp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp Y tế thực hiện quyền tự chủ được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT/BYT-BNV, ngày 23/01/2008 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định 43/2006/NĐ-CP , ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế. Riêng việc thành lập và tổ chức lại đơn vị, điều động, luân chuyển, thuyên chuyển, tiếp nhận viên chức của các đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện quyền tự chủ được thực hiện theo Quy định này.
Quy định này phân cấp trách nhiệm và thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng các cơ quan hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh, huyện, thành phố về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Việc thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, Ban ngành tỉnh (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh), UBND huyện, thành phố phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức; các Nghị định, văn bản hướng dẫn của Trung ương, các Quyết định số 1813/QĐ/TU, 1814/QĐ/TU, ngày 18/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các Quyết định của UBND tỉnh có liên quan đến quản lý cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức bộ máy và Quy định này. Quản lý các chức danh Thành viên UBND các cấp thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (gọi chung là Sở, Ban ngành tỉnh), Chủ tịch UBND huyện và thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong quản lý tổ chức, biên chế và quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
Điều 4. Thẩm quyền của UBND tỉnh
Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, đổi tên, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; phê duyệt cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố theo quy định của Chính phủ.
Điều 5. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, đổi tên, giải thể cơ quan Thanh tra trực thuộc Sở, Ban ngành tỉnh.
Phê duyệt cơ cấu tổ chức, bộ máy các cơ quan, phòng, ban chuyên môn thuộc Sở, Ban ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố.
Quyết định cho các tổ chức thuộc Bộ ngành Trung ương và địa phương khác đặt Trụ sở, Chi nhánh, Văn phòng đại điện trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, Ban ngành tỉnh gồm:
- Tổ chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo như: Trường Trung học phổ thông, Trường chuyên nghiệp, chuyên biệt, Trung tâm trực thuộc Sở.
- Chi cục sự nghiệp trực thuộc Sở, Ban ngành tỉnh.
- Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, huyện, thành phố.
- Tổ chức sự nghiệp y tế như: Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa và Trung tâm chuyên khoa cấp tỉnh, huyện, thành phố; Bệnh viện khu vực trực thuộc Sở Y tế.
- Tổ chức sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao trực thuộc Sở, Ban ngành tỉnh.
- Ban cấp tỉnh, Ban quản lý chợ loại 1.
- Trung tâm trợ giúp pháp lý.
- Các tổ chức sự nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
3. Phê duyệt đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, Ban ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố.
1. Căn cứ phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh về cơ cấu tổ chức bộ máy các Sở, Ban ngành tỉnh và yêu cầu nhiệm vụ của ngành, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, quyết định thành lập văn phòng, phòng, đơn vị trực thuộc Sở, Ban ngành tỉnh ngoài đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 5 Quy định này.
2. Thẩm định, đề xuất UBND tỉnh giải quyết đề nghị của UBND huyện, thành phố về thành lập tổ chức hành chính trực thuộc theo phân cấp.
3. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trên cơ sở đề án được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt ngoài đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 7 Quy định này.
4. Thẩm định (sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ), đề xuất UBND tỉnh phê duyệt để UBND huyện, thành phố thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các tổ chức sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, thành phố.
Điều 7. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thành phố
1. Căn cứ phê duyệt cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện, thành phố và yêu cầu nhiệm vụ tại địa phương, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, đổi tên, giải thể các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện, thành phố sau khi thỏa thuận với Thủ trưởng các Sở quản lý chuyên ngành về chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ làm việc.
2. Căn cứ phê duyệt cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện, thành phố hoặc phê duyệt đề án thành lập tổ chức, Chủ tịch UBND huyện, thành phố Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ trường hợp có quy định khác của Luật, Pháp lệnh, Nghị định và văn bản khác của Trung ương), gồm các tổ chức sau:
- Tổ chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo thuộc UBND huyện, thành phố quản lý gồm: Trường Mầm non (Nhà trẻ, Mẫu giáo), Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học cơ sở dân tộc bán trú, Trung tâm Dạy nghề ……
- Tổ chức sự nghiệp Y tế thuộc UBND huyện, thành phố quản lý.
- Tổ chức sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao thuộc UBND huyện, thành phố quản lý.
- Các tổ chức sự nghiệp khác như Ban Quản lý chợ loại 2, 3, Ban Quản lý dự án công trình xây dựng và tổ chức sự nghiệp ngoài đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
- Các trung tâm, ban, trạm, trại, đội ….thuộc UBND huyện, thành phố.
Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Xây dựng đề án tổng thể và thẩm định đề án của Sở, Ban ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố về cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý hành chính nhà nước khác trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc Sở, Ban ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Thẩm định, dự thảo quyết định trình UBND tỉnh thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các tổ chức hành chính và sự nghiệp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thỏa thuận với Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các tổ chức sự nghiệp, tổ chức hành chính trực thuộc theo phân cấp.
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP
Điều 9. Thẩm quyền của UBND tỉnh
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn tổng biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp hàng năm của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và khả năng của ngân sách địa phương hàng năm.
Điều 10. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Căn cứ tổng biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp được phê chuẩn hàng năm, quyết định phân bổ biên chế hành chính, sự nghiệp cho các Sở, Ban ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố.
2. Chỉ đạo các Sở, Ban ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố lập kế hoạch biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp hàng năm.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật.
Điều 11. Thẩm quyền của Thủ trưởng các Sở, Ban ngành và Chủ tịch UBND huyện, thành phố
1. Quản lý biên chế hành chính:
a) Căn cứ chỉ tiêu biên chế hành chính của đơn vị được giao hàng năm, quyết định phân bổ biên chế cho các đơn vị trực thuộc.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch biên chế hành chính theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.
c) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế hành chính hàng năm của đơn vị.
d) Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo biến động về biên chế tại đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.
2. Quản lý biên chế sự nghiệp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc lập kế hoạch biên chế sự nghiệp theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.
b) Kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc, bảo đảm sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị sự nghiệp.
c) Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế sự nghiệp, bảo đảm sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị sự nghiệp.
d) Tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc, xây dựng kế hoạch biên chế sự nghiệp hàng năm, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.
đ) Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, quyết định phân bổ biên chế cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
e) Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo biến động về biên chế sự nghiệp tại đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.
Điều 12. Thẩm quyền của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Thẩm định, tổng hợp, lập kế hoạch chỉ tiêu biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp hàng năm của tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Hướng dẫn các Sở, Ban ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm.
3. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh theo quy định.
4. Thanh tra, kiểm tra đối với các Sở, Ban ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố thực hiện công tác quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 13. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh quản lý chung về công tác cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh, đồng thời có nhiệm vụ sau:
a) Trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên (từ loại A2 trở lên).
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện các nội dung của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh.
c) Thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, luân chuyển, biệt phái, kỷ luật các chức danh cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (loại A1 trở xuống); chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi đơn vị quản lý. Thực hiện nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước.
Điều 14. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức
1. Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh quản lý chung về công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện các quy định về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; báo cáo Bộ Nội vụ, UBND tỉnh về công tác quản lý hồ sơ theo quy định; đồng thời trực tiếp quản lý hồ sơ bổ nhiệm đối với chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức (hồ sơ gốc, hồ sơ điện tử) thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý hoặc phân cấp cho đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức quản lý. Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức cho cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.
Điều 15. Bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức
1. Bổ nhiệm là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức giữ một chức vụ lãnh đạo có thời hạn trong cơ quan, đơn vị.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm các chức danh:
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương.
- Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Doanh nghiệp nhà nước.
- Trưởng ban, Phó trưởng ban, Giám đốc, Phó giám đốc, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
- Giám đốc, Phó giám đốc bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh trực thuộc Sở Y tế.
- Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh.
- Các chức danh khác theo quy định của pháp luật do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.
b) Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh quyết định bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo các đơn vị, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Ban ngành ngoài các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.
c) Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo các đơn vị, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện, thành phố ngoài các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở, Ban ngành tỉnh bổ nhiệm.
3. Các quyết định bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức phải gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý chung theo quy định.
Điều 16. Bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức
1. Bổ nhiệm lại là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo tiếp tục giữ chức vụ đang đảm nhiệm khi hết thời hạn bổ nhiệm.
2. Người có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 15 thực hiện việc xem xét, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo khi hết thời hạn bổ nhiệm.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức chưa đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm theo quy định nhưng do yêu cầu nhiệm vụ được xem xét bổ nhiệm với thời hạn 2 - 3 năm, sau khi hết thời hạn bổ nhiệm mà vẫn chưa đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm thì không được xem xét bổ nhiệm lại.
4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo còn dưới 05 năm công tác đến tuổi nghỉ hưu, khi được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm tính đúng với tuổi nghỉ hưu theo quy định.
THẨM QUYỀN LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG, THUYÊN CHUYỂN, TIẾP NHẬN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 17. Luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức
1. Luân chuyển là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo giữ một chức vụ lãnh đạo mới trong quá trình thực hiện công tác quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng.
2. Luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo giữ một chức vụ khác phải căn cứ vào yêu cầu công tác thực hiện nhiệm vụ chính trị, quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức và phù hợp với trình độ, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức nhằm sử dụng có hiệu quả và tạo sự đồng bộ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Luân chuyển được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Luân chuyển do yêu cầu công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Luân chuyển theo kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố.
- Luân chuyển để giữ chức vụ lãnh đạo theo quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Tăng cường, biệt phái cán bộ, công chức đến công tác ở các cơ quan, tổ chức hoặc theo địa điểm và thời gian quy định.
3. Thẩm quyền luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh quyết định luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh.
c) Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch đã được Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thành ủy thông qua và theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy (thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
Điều 18. Điều động cán bộ, công chức, viên chức
1. Điều động là chuyển cán bộ, công chức, viên chức từ ngành, cơ quan, đơn vị này sang làm việc ở ngành, cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh.
2. Thẩm quyền điều động:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều động cán bộ, công chức, viên chức đối với những chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh và công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A3), các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND huyện, thành phố.
b) Giám đốc Sở Nội vụ quyết định điều động cán bộ, công chức, viên chức ngoài chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh (sau khi có ý kiến của Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố) từ Sở, Ban ngành này (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh) sang Sở, Ban ngành khác hoặc UBND huyện, thành phố và ngược lại; từ huyện này sang huyện, thành phố khác; từ cơ quan hành chính, sự nghiệp sang cơ quan Đảng, Đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh.
c) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (gọi tắt là Sở, Ban ngành) quyết định điều động cán bộ, công chức, viên chức đối với chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm trong nội bộ của Sở, Ban ngành và các đơn vị trực thuộc (ngoài các đối tượng nêu tại điểm b, khoản 2 Điều này).
d) Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định điều động cán bộ, công chức, viên chức đối với chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm trong nội bộ của huyện, thành phố.
Điều 19. Thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức
1. Thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức là việc cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Sóc Trăng được chuyển công tác đến các cơ quan Trung ương hoặc tỉnh khác.
2. Thẩm quyền thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thuyên chuyển các chức danh cán bộ, công chức, viên chức do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, kể cả chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A3).
b) Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức ngoài đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định thuyên chuyển của Chủ tịch UBND tỉnh (sau khi có ý kiến của Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố).
Điều 20. Tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức
1. Tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức là việc cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác từ các cơ quan Trung ương và tỉnh khác đến Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thành phố, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Sóc Trăng.
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ các cơ quan Trung ương và các tỉnh khác chuyển đến các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố, cơ quan sự nghiệp thuộc tỉnh Sóc Trăng sau khi có ý kiến của Thủ trưởng các Sở, Ban ngành và Chủ tịch UBND huyện, thành phố (trong đó lưu ý, cán bộ, công chức, viên chức được tiếp nhận phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ theo quy định hiện hành và phù hợp với công việc được giao khi tiếp nhận).
Điều 21. Đối với viên chức được tuyển dụng từ sau ngày 29/10/2003 (từ ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực), sau khi ra quyết định điều động, tiếp nhận, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quản lý trực tiếp viên chức thực hiện hình thức ký kết hợp đồng lao động làm việc với viên chức theo quy định hiện hành.
THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG, BỔ NHIỆM NGẠCH, NÂNG NGẠCH, CHUYỂN NGẠCH, NÂNG BẬC LƯƠNG, THÔI VIỆC, HƯU TRÍ
Điều 22. Tuyển dụng công chức, viên chức
1. Tuyển dụng công chức:
a) Sở Nội vụ tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức thi tuyển công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương (loại A) thuộc Sở, Ban ngành tỉnh, huyện, thành phố, ngạch cán sự và tương đương (loại B) thuộc Sở, Ban ngành tỉnh và tất cả các loại công chức dự bị (ngoài đối tượng đã phân cấp cho UBND huyện, thành phố tổ chức).
b) UBND huyện, thành phố tổ chức xét tuyển hoặc thi tuyển công chức hành chính ngạch cán sự và tương đương trở xuống (từ loại B trở xuống) thuộc UBND huyện, thành phố theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm.
c) Việc xét tuyển hoặc thi tuyển phải do Hội đồng tuyển dụng thực hiện. Hội đồng tuyển dụng cấp nào do Chủ tịch UBND cấp đó quyết định thành lập.
d) Trường hợp các huyện, thành phố chưa đủ điều kiện hoặc chưa đủ năng lực tổ chức thi tuyển hoặc số lượng tuyển dụng cũng như số thí sinh dự thi tuyển quá ít thì có thể đề nghị UBND tỉnh tổ chức thi tuyển chung với kỳ thi tuyển ở cấp tỉnh. Trong trường hợp này, căn cứ Quyết định công nhận kết quả kỳ thi tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh và theo phân cấp, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch và phân công công chức trúng tuyển về phòng, ban trực thuộc UBND huyện, thành phố và gửi (01 bản) về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý chung.
đ) Các trường hợp được xét tuyển công chức chỉ áp dụng đối với các đối tượng đặc biệt mà theo quy định của pháp luật cho phép được xét tuyển.
e) Căn cứ Quyết định công nhận kết quả kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị thực hiện như sau:
- Đối với kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển công chức hành chính và công chức dự bị do Hội đồng cấp tỉnh tổ chức, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định tuyển dụng và phân công những người trúng tuyển về các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố theo yêu cầu và căn cứ theo chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm của cấp có thẩm quyền; sau khi hết thời gian dự bị, thử việc, Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm đánh giá, nhận xét bằng văn bản về thời gian dự bị, thử việc của công chức gửi về Sở Nội vụ để xem xét quyết định bổ nhiệm vào ngạch theo phân cấp.
- Đối với kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển công chức hành chính ngạch cán sự và tương đương trở xuống (loại B trở xuống) do các huyện, thành phố tổ chức, Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch và phân công công chức trúng tuyển về phòng, ban trực thuộc UBND huyện, thành phố và gửi (01 bản) về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý chung.
2. Tuyển dụng viên chức: Tuyển dụng viên chức là việc tuyển người theo hình thức hợp đồng làm việc trong chỉ tiêu biên chế ở các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển theo quyết định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, được thực hiện như sau:
a) Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ các văn bản quy định về tuyển dụng viên chức sự nghiệp, chỉ tiêu biên chế sự nghiệp được phân bổ hàng năm và khả năng tài chính của đơn vị sự nghiệp, có trách nhiệm tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Việc thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức sự nghiệp phải do Hội đồng tuyển dụng thực hiện. Hội đồng tuyển dụng do Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập. Việc công nhận kết quả viên chức trúng tuyển do cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp quyết định và giao chỉ tiêu viên chức trúng tuyển cho các đơn vị có như cầu.
Các đơn vị sự nghiệp được giao chỉ tiêu viên chức trúng tuyển phải thực hiện ký kết hợp đồng lao động làm việc lần đầu (hợp đồng thử việc hoặc tập sự) và phân công viên chức cùng ngạch hoặc ngạch trên có năng lực và kinh nghiệm về nghiệp vụ hướng dẫn viên chức thử việc, mỗi viên chức chỉ hướng dẫn một người thử việc.
Khi hết thời gian hợp đồng lao động làm việc lần đầu, người hướng dẫn thử việc và Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm đánh giá, nhận xét thời gian thử việc (tập sự) của viên chức. Nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp hoặc Sở Nội vụ xem xét ra Quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức (theo quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 23 Quy định này) và chỉ đạo đơn vị sự nghiệp tiếp tục ký hợp đồng lao động làm việc theo quy định.
Các quyết định bổ nhiệm ngạch viên chức phải gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý chung.
b) Trường hợp huyện, thành phố và Sở, Ban ngành tỉnh chưa đủ điều kiện, năng lực hoặc số lượng tuyển dụng cũng như số lượng tuyển quá ít thì có thể đề nghị (bằng văn bản) tỉnh tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển chung cho nhiều ngành, huyện, thành phố do cùng một Hội đồng cấp tỉnh đảm trách.
c) Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức sự nghiệp chung cho toàn tỉnh trong trường hợp Sở, Ban ngành và huyện, thành phố chưa đủ điều kiện hoặc chưa đủ năng lực hoặc số lượng tuyển dụng cũng như số dự thi tuyển quá ít. Trong trường hợp này, sau khi Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển, Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ chỉ tiêu được phân bổ và thẩm quyền bổ nhiệm ngạch tiến hành phân bổ cụ thể về đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
d) Việc thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức sự nghiệp phải thực hiện theo quy trình và thủ tục hồ sơ được quy định tại Thông tư số 10/2004/TT-BNV , ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và Thông tư số 04/2007/TT-BNV , ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP .
đ) Đối với các chức danh lái xe, nhân viên bảo vệ và nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp chi phí hoạt động thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị căn cứ chỉ tiêu được giao để ký kết và thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
Điều 23. Bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng ngạch, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (loại A2).
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định nâng ngạch, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên và tương đương (loại A0, A1).
3. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại cho cán bộ, công chức, viên chức ngạch cán sự và tương đương trở xuống (loại B trở xuống).
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A3) trên cơ sở thẩm định của Sở Nội vụ.
2. Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền (ngoài đối tượng Chủ tịch UBND tỉnh quyết định) không phải thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với các đối tượng này phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho thôi việc đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố, chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định cho thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc do mình bổ nhiệm và cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (loại A2 trở xuống)).
1. Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định cho thôi việc và hưu trí đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố, chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A3).
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố Quyết định cho thôi việc và hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc do mình bổ nhiệm và cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (loại A2 trở xuống). Các quyết định cho thôi việc và hưu trí phải gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý chung.
THẨM QUYỀN KỶ LUẬT, TỪ CHỨC VÀ MIỄN NHIỆM
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố và cán bộ, công chức, viên chức là chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A3).
2. Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các hình thức kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi, kiểm tra các Sở ngành, UBND huyện, thành phố trong thực hiện các hình thức kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của Nhà nước.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở, Ban ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố (ngoài đối tượng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định). Đồng thời báo cáo Sở Nội vụ việc thực hiện các hình thức kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
1. Trong thời gian giữ chức vụ, nếu cán bộ, công chức, viên chức không đủ điều kiện làm lãnh đạo, có nguyện vọng xin từ chức thì làm đơn báo cáo lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý và sử dụng công chức, viên chức xem xét quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trong thời gian tối đa 20 ngày kể từ khi nhận được đơn xin từ chức, lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý và sử dụng công chức, viên chức phải xem xét quyết định hoặc báo cáo lên cấp trên để quyết định.
3. Việc quyết định chấp thuận cho cán bộ, công chức, viên chức từ chức thực hiện theo nguyên tắc: cấp nào quyết định bổ nhiệm hoặc phê chuẩn kết quả bầu cử thì cấp đó quyết định chấp thuận đơn xin từ chức của cán bộ, công chức, viên chức.
4. Cán bộ, công chức, viên chức sau khi từ chức được bố trí công tác khác.
1. Miễn nhiệm là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thôi giữ chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ giữ chức vụ bầu cử.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí sang công tác khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm.
3. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phê chuẩn kết quả bầu cử thì có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo.
- 1Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2012 về biên chế công, viên chức đơn vị sự nghiệp và hội; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã năm 2013 của tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 70/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công, viên chức tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 215/QĐHC-CTUBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế công chức số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Quyết định 215/QĐHC-CTUBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế công chức số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 3Nghị định 09/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
- 4Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 5Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 6Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 8Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 9Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 13Thông tư 10/2004/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 14Thông tư 04/2007/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 15Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế do Bộ Y tế và Bộ Nội vụ ban hành
- 16Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2012 về biên chế công, viên chức đơn vị sự nghiệp và hội; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã năm 2013 của tỉnh Hòa Bình
- 17Quyết định 70/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công, viên chức tỉnh Đồng Nai
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và quản lý, sử dụng cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- Số hiệu: 06/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/03/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Huỳnh Thành Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra