Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 10 tháng 01 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2006.
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007;
- Căn cứ Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương tại văn bản số 484/STP-PBGDPL ngày 21 tháng 12 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH :
Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này và báo cáo theo định kỳ hàng quý cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có trách nhiệm phối hợp với sở Tư pháp về chuyên môn, nghiệp vụ và phối hợp với Sở Tài chính để dự trù kinh phí thực hiện.
Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn ngân sách đảm bảo kinh phí để các sở, ngành, đoàn thể các cấp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2006
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2006/QĐ-UBND ngày 10/01/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương).
A- MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2006
1. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện cơ chế hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (viết tắt là Hội đồng) các cấp; nâng cao trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các sở, ngành, đoàn thể. Đưa công tác phổ biến giáo dục pháp luật thành hoạt động thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, công dân; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
2. Thông qua công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao sự hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh, tăng cường ý thức tự giác thực hiện các quy định pháp luật cho mỗi cá nhân, cơ quan, tổ chức theo phương châm “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.
3. Phổ biến kịp thời và đầy đủ những nội dung pháp luật liên quan đến các tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện để mọi công dân sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của cơ quan, tổ chức và của Nhà nước.
Tạo bước phát triển trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự - an toàn xã hội, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt Chỉ thị 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007; Quyết định số 178/2003/QĐ-TTg ngày 03/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010; Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010.
2. Kế thừa và phát triển các kết quả đạt được trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh những năm qua, tiếp tục thực hiện thường xuyên, liên tục, rộng khắp việc phổ biến giáo dục pháp luật cho mọi đối tượng trên địa bàn tỉnh. Trong đó, ưu tiên phổ biến giáo dục pháp luật cho vùng sâu, vùng xa, dân tộc ít người; công nhân và cán bộ, công chức.
3. Lựa chọn nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; chú trọng phổ biến các văn bản dưới luật, văn bản hướng dẫn thi hành, văn bản do các Bộ, ngành và chính quyền địa phương ban hành có liên quan trực tiếp đến nhân dân; lựa chọn địa bàn trọng điểm để tập trung tuyên truyền.
4. Sử dụng, khai thác hiệu quả các hình thức, phương pháp phổ biến giáo dục pháp luật đang phát huy tác dụng. Kết hợp phổ biến giáo dục pháp luật trên diện rộng với nhiều hình thức như: tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, tuyên truyền pháp luật trực tiếp. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật.
5. Lồng ghép phổ biến giáo dục pháp luật trong hoạt động của các ngành, đoàn thể và đơn vị cơ sở. Gắn chặt hơn nữa công tác phổ biến giáo dục, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước với hoạt động tổ chức thi hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật. Xây dựng điển hình tiên tiến - xuất sắc trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
6. Công tác giáo dục pháp luật trong các nhà trường phải đảm bảo chất lượng. Nội dung, chương trình, số lượng thời gian theo quy định và phải gắn với thực tiễn của địa phương. Riêng đối với công nhân lao động cần phổ biến các quyền và nghĩa vụ của người lao động, của người sử dụng lao động nhằm hạn chế các vi phạm pháp luật lao động, góp phần hạn chế các cuộc đình công bất hợp pháp.
B- NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
I. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức và nhân dân
1. Nội dung:
a- Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện chỉ thị 32-CT/TW; Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ; Quyết định 178/2003/QĐ-TTg ; Quyết định 212/2004/QĐ-TTg , tiến tới sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW và Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg .
b- Phổ biến các văn bản pháp luật mới được ban hành và các văn bản pháp luật liên quan mật thiết đến cuộc sống hàng ngày của nhân dân như: Luật Doanh nghiệp; Luật Đất đai; Luật Phòng chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS và văn hóa phẩm độc hại; An toàn giao thông; Pháp luật về hộ tịch, hôn nhân gia đình; Xử lý vi phạm hành chính; Vệ sinh, an toàn thực phẩm; Đấu tranh phòng, chống tội phạm; Hình sự và Tố tụng Hình sự; Dân sự và Tố tụng dân sự; Luật Xây dựng; Luật Điện lực; Luật Thanh tra; Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Hải quan; Luật Phòng chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các quy định về thuế; Quy chế thực hiện dân chủ …
2. Hình thức và phân công trách nhiệm thực hiện:
a- Thường trực Hội đồng tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan, ngành có liên quan và các phương tiện thông tin đại chúng để tiếp tục:
+ Chỉ đạo tổ chức thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW; Quyết định 13/2003/QĐ-TTg ; Quyết định 178/2003/QĐ-TTg ; Quyết định 212/2004/QĐ-TTg. Tổ chức sơ kết từ cơ sở.
+ Tổ chức Hội nghị cấp tỉnh triển khai Bộ luật Dân sự; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí… phối hợp với các sở, ngành để triển khai tuyên truyền các văn bản thuộc nội dung phần này.
+ Phát động và tổ chức thực hiện cuộc thi viết tìm hiểu Luật Đất đai năm 2003.
+ Sơ kết mô hình hoạt động Câu lạc bộ Phòng, chống tội phạm, gắn tuyên truyền pháp luật về An toàn giao thông, phòng chống ma túy, mại dâm – HIV/AIDS – văn hoá phẩm độc hại…
+ Phối hợp với trường Chính trị tỉnh để dưa nội dung giáo dục pháp luật vào giảng dạy ở các lớp trung cấp, chuyên tu, tại chức ngắn hạn về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh.
+ Chỉ đạo Hội đồng cấp huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương.
+ Phối hợp với Báo Bình Dương, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên báo, đài.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức:
Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với:
+ Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan để triển khai đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về quy trình, thủ tục, quy tắc thực thi công vụ; các quy định về quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức; quy trình cải cách thủ tục hành chính. Bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên.
+ Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ ấp, khu phố về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố theo Quyết định 241/2003/QĐ-UB ngày 29/09/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 242/2005/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã.
+ Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện quy chế Dân chủ của tỉnh, Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan tập huấn về Quy chế dân chủ cho cán bộ cấp xã và khối Doanh nghiệp nhà nước.
+ Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức phổ biến về cải cách hành chính ở cấp xã theo kế hoạch của tỉnh.
c) Đối với cán bộ, công chức thuộc các đơn vị kinh tế thì các ngành Thương mại và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông – Vận tải, Thuế, Tài chính, Hải quan chủ trì phối hợp với sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan phổ biến các quy định pháp luật về Luật doanh nghiệp; Luật Đất đai, Luật Xây dựng; Luật Nhà ở; Luật Đầu tư; chính sách thuế, hải quan và hội nhập kinh tế ….
d) Đối với cán bộ, công chức thuộc các cơ quan bảo vệ pháp luật: Ngành Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án chủ trì phối hợp với các ngành liên quan phổ biến các quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức và do cơ quan tiến hành tố tụng gây ra; Hình sự và Tố tụng Hình sự; Dân sự và Tố tụng Dân sự; Bộ luật Thi hành án và các văn bản pháp luật mới ban hành. Trong đó, cần tăng cường các phiên tòa xét xử lưu động để có tính răn đe, phòng ngừa các vi phạm pháp luật.
đ) Đối với các quy định của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức của ngành, đoàn thể nào thì ngành, đoàn thể đó có trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật trong cơ quan, đơn vị của mình; cử báo cáo viên ngành mình tham gia phối hợp với sở, ngành liên quan để phổ biến pháp luật đến nhân dân. Trong đó, ưu tiên triển khai các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…
II. Phổ biến pháp luật cho thanh – thiếu niên và sinh viên - học sinh
1. Nội dung:
Đưa các nội dung pháp luật về An toàn giao thông; Luật Thanh niên; các quy định của pháp luật về phòng, chống tội phạm, ma túy, HIV/AIDS; Luật Giáo dục; Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân… đến từng nhóm đối tượng và lứa tuổi phù hợp.
a) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ Đoàn – Hội Liên hiệp Thanh niên; chú trọng đến các quy định của pháp luật về Hôn nhân và Gia đình; phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội; chính sách hỗ trợ và cho vay vốn lập nghiệp của thanh niên; Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên …
b) Phổ biến các quy định về phổ cập giáo dục tiểu học; quyền và bổn phận của trẻ em…
2. Hình thức và phân công trách nhiệm thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan tổ chức phổ biến Luật Giáo dục và các quy định của pháp luật về chương trình giáo dục pháp luật trong trường học. Phối hợp với Tỉnh đoàn và Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh tổ chức và triển khai các chiến dịch mùa hè xanh, mùa hè tình nguyện, thanh niên xung phong về công tác tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người để phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân ở cơ sở.
b) Tỉnh Đoàn chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Hội Liên hiệp Thanh niên, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường Đại học, Cao đẳng và các ngành liên quan phổ biến Luật Thanh niên; Quy định của pháp luật về xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế vừa và nhỏ; chính sách hỗ trợ và cho vay vốn lập nghiệp của thanh niên; Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên; cai nghiện ma tuý tại cộng đồng, trường giáo dưỡng, chữa bệnh bắt buộc cho các đối tượng là thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên…
c) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan phổ biến các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; Bảo hiểm y tế; Bảo hiểm xã hội; triển khai chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế từ năm 2004 đến năm 2007 cho các đối tượng.
III. Phổ biến giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp
1. Nội dung:
Tập trung phổ biến các quy định của pháp luật về lao động; về doanh nghiệp; thuế; hải quan; bảo hiểm; bảo vệ môi trường; sở hữu trí tuệ; hội nhập kinh tế quốc tế… trong đó chú trọng giới thiệu các văn bản hướng dẫn thi hành, các trình tự, thủ tục pháp lý cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Hình thức và phân công trách nhiệm thực hiện:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Thuế, Hải quan và các ngành liên quan phổ biến Luật Doanh nghiệp, các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh và môi trường đầu tư; chính sách thuế, hải quan; Pháp lệnh Động viên công nghiệp.
b) Sở Lao động-Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động và các ngành liên quan tăng cường phổ biến các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục ký kết Thỏa ước Lao động tập thể; Thanh tra Lao động và Vệ sinh, an toàn lao động; giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động; thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động, đình công và các quy định pháp luật về công đoàn…
c) Các ngành: Thuế, Hải quan, Bảo hiểm, Khoa học và Công nghệ, Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức phổ biến các quy định về thuế; hải quan; bảo hiểm; bảo vệ môi trường; sở hữu trí tuệ; hội nhập kinh tế quốc tế.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: phổ biến các quy định của pháp luật về luật đất đai, xây dựng, nhà ở.
đ) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để phổ biến về trình tự, thủ tục đăng ký và quản lý hộ khẩu; An toàn giao thông; trật tự công cộng; phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống các tệ nạn xã hội...
IV. Phổ biến giáo dục pháp luật trong lực lượng vũ trang nhân dân
1. Nội dung:
Đối với lực lượng vũ trang tỉnh gồm Công an, Quân đội, kể cả lực lượng thường trực, lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên: chú trọng phổ biến Luật Sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Nghĩa vụ quân sự; Luật An ninh quốc gia; Luật Quốc phòng; Luật Công an nhân dân; Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan, sai do người có thẩm quyền trong hoạt động Tố tụng gây ra, Bộ luật Tố tụng Hình sự ( sửa đổi, bổ sung ), Bộ luật Hình sự 1999; Pháp lệnh Dân quân tự vệ; Pháp lệnh Dự bị động viên; pháp luật về an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy; phòng chống tệ nạn xã hội và phòng chống tội phạm; trật tự, an toàn xã hội. …
2. Hình thức và phân công trách nhiệm thực hiện:
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành, đoàn thể tỉnh, cấp huyện để thực hiện. Luật có nội dung liên quan gần nhất đến chức năng của ngành nào, thì ngành đó chủ trì, các ngành, đoàn thể khác phối hợp thực hiện.
Đài Phát thanh-Truyền hình, Báo Bình Dương; các ngành, đoàn thể có phát hành tập san, tờ tin phối hợp với Thường trực Hội đồng tỉnh để xác định nội dung trọng tâm tuyên truyền theo quý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị. Xây dựng và biểu dương các điển hình tiên tiến trong việc thi hành và chấp hành pháp luật; phê phán những hành vi vi phạm pháp luật nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tăng cường chất lượng phục vụ của chuyên mục pháp luật trên sóng truyền thanh, truyền hình; tăng bài viết của các chuyên trang, tờ thông tin của các sở, ngành, đoàn thể về pháp luật.
Đầu mỗi quý, Thường trực Hội đồng tỉnh có trách nhiệm làm việc với các cơ quan thông tin đại chúng để điều chỉnh nội dung tuyên truyền cho sát với yêu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật và phân công, mời báo cáo viên thực hiện từng nội dung cụ thể.
C- BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tăng cường củng cố Hội đồng các cấp đúng thành phần, đủ về số lượng thành viên; Hoàn thiện cơ chế hoạt động phối hợp: Các thành viên phối hợp hoạt động với nhau và phối hợp với các cấp, các ngành các đơn vị; Từng thành viên phối kết hợp hoạt động chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của ngành với chỉ đạo thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
a) Cải tiến phương thức hoạt động của Hội đồng theo hướng giảm họp, dành thời gian để các thành viên tăng cường công tác chỉ đạo sâu sát địa phương và cơ sở. Để thực hiện nội dung này Thường trực Hội đồng biên soạn nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cung cấp cho thành viên Hội đồng để phối hợp chỉ đạo thực hiện phù hợp với yêu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật từng tháng, quý; dự thảo báo cáo định kỳ và đột xuất gửi lấy ý kiến góp ý của các thành viên, tổng hợp hoàn chỉnh và ban hành.
Các thành viên Hội đồng nhận được các văn bản dự thảo có trách nhiệm xem xét góp ý và gửi về Thường trực Hội đồng tỉnh đúng thời gian quy định.
b)Tăng cường chất lượng hoạt động của Tổ thư ký Hội đồng để phục vụ kịp thời theo yêu cầu của Hội đồng; Tổ thư ký phải họp định kỳ, tích cực tham gia dự thảo các văn bản, nâng cao chất lượng tham mưu theo sự chỉ đạo của Thường trực Hội đồng.
2. Nâng cao chất lượng của đội ngũ báo cáo viên, truyên truyền viên pháp luật; tập huấn cho lực lượng này về kỷ năng tuyên truyền và các văn bản pháp luật mới. Tổ chức hội thi báo cáo viên, tuyên truyền viên giỏi toàn tỉnh lần I.
3. Tăng cường hoạt động biên soạn và phát hành đề cương pháp luật, tờ gấp, tờ bướm, tóm tắt văn bản mới…….
4. Nâng cao chất lượng phục vụ của tủ sách pháp luật ở cơ sở, tăng cường xây dựng và ổn định hoạt động của Câu lạc bộ Phòng, chống tội phạm và Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý. Tập huấn chuyên sâu cho thành viên Câu lạc bộ Phòng, chống tội phạm và cộng tác viên trợ giúp pháp lý. Đẩy mạnh hoạt động hòa giải ở cơ sở; chú ý phát triển tổ hòa giải và hòa giải viên; Đảm bảo số việc được đưa ra hòa giải đạt 95%, đưa tỷ lệ hòa giải thành cao hơn 80%.
5. Thường trực Hội đồng bàn thống nhất và giao cho một số đoàn thể phối hợp với các ngành liên quan tổ chức các cuộc hội thảo về Luật Đất đai; Bộ luật Dân sự; Luật Doanh nghiệp; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật lao động; Luật bảo vệ mội trường.
6. Tăng cường hoạt động kiểm tra thường xuyên của từng thành viên Hội đồng. Tổ chức kiểm tra có trọng điểm, trọng tâm của Đoàn kiểm tra của Hội đồng vào thời điểm thích hợp.
7. Từng cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của ngành, căn cứ vào Luật Ngân sách và hướng dẫn của Bộ tài chính tại Thông tư 63/2005/TT-BTC ngày 05/8/2005 thống nhất với Thường trực Hội đồng và cơ quan tài chính cùng cấp để dự toán kinh phí đảm bảo cho các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành, địa phương. Tổ chức quản lý và thực hiện có hiệu quả kinh phí được phân bổ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
8. Tổ chức thông tin báo cáo đủ, đúng thời điểm; Thường trực Hội đồng mở sổ thống kê theo dõi chấm điểm thi đua để đưa nhanh công tác thông tin báo cáo vào nề nếp.
9. Thường trực Hội đồng cụ thể hoá Kế hoạch này theo từng quý để hướng dẫn các ngành, các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện. Tổng hợp báo cáo theo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cần chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Giao cho các bộ phận, cơ quan chuyên môn nghiên cứu, tham mưu, đề xuất những công tác cho phù hợp với cơ quan, đơn vị mà kế hoạch này giao cho mình làm chủ trì hoạt động.
Nếu có sự thay đổi, bổ sung kế hoạch thì vào ngày 15 tháng cuối cùng của mỗi quý phải gửi kế hoạch bổ sung cho Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh để bổ sung vào kế hoạch hoạt động theo từng quý của tỉnh.
- 1Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch tiếp tục triển khai Đề án 1928 “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2016
- 2Chỉ thị 15/2013/CT-UBND tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường" giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 33/QĐ-UBND về Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 2464/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Tư pháp do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 3Thông tư 63/2005/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ tài chính ban hành
- 4Luật Đầu tư 2005
- 5Luật Nhà ở 2005
- 6Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 7Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 8Luật Doanh nghiệp 2005
- 9Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 10Luật Điện Lực 2004
- 11Pháp lệnh Lực lượng Dự bị động viên năm 1996
- 12Bộ Luật Hình sự 1999
- 13Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 14Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 15Quyết định 13/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Pháp lệnh động viên công nghiệp năm 2003
- 17Quyết định 178/2003/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 19Luật Đất đai 2003
- 20Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 21Luật xây dựng 2003
- 22Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 23Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 24Luật Thanh tra 2004
- 25Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
- 26Quyết định 212/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 28Quyết định 242/2005/QĐ-UBND quy định thu chi kinh phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trong tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 29Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch tiếp tục triển khai Đề án 1928 “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2016
- 30Chỉ thị 15/2013/CT-UBND tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 31Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường" giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 32Quyết định 241/2003/QĐ-UB về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố tỉnh Bình Dương
- 33Quyết định 33/QĐ-UBND về Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Quyết định 06/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2006 do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 06/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/01/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra