- 1Quyết định 29/2022/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 05/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2003/QĐ-UB | Bình Dương, ngày 13 tháng 01 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CÔNG VỤ CHO GIÁO VIÊN THUỘC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Để tăng cường quản lý Nhà nước về nhà công vụ cho giáo viên thuộc Ngành Giáo dục Đào tạo tỉnh Bình Dương, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, công năng, có hiệu quả và tiết kiệm.
- Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 14/GDTrH ngày 06/01/2003.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này quy chế quản lý, sử dụng nhà công vụ cho giáo viên thuộc Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương.
Điều 2: Quy chế này áp dụng cho tất cả nhà công vụ giáo viên thuộc Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương, được hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của Pháp luật, được Nhà nước giao cho Ngành Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý.
Điều 3: Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Ông Chánh văn phòng HĐND - UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CÔNG VỤ CHO GIÁO VIÊN THUỘC NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 06/2003/QĐ-UB ngày 13/01/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1: Nhà công vụ Giáo viên (dưới đây viết tắt là CVGV) là nhà do Nhà nước xây dựng nhằm tạo điều kiện cho Cán bộ, giáo viên từ những huyện, tỉnh khác đến công tác có nơi để ở trong thời gian làm nhiệm vụ.
Nhà CVGV là tài sản của Nhà nước (công sản), được đăng ký, quản lý, sử dụng theo những quy định hiện hành về quản lý công sản.
Điều 2: Nhà CVGV được nhà nước đầu tư xây dựng cho các huyện có nhu cầu bức xúc về nhà ở cho cán bộ, giáo viên.
Quá trình đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các cơ sở vật chất khác dùng làm nhà CVGV không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế này.
Điều 3: Nhà CVGV nằm trong khuôn viên đất của đơn vị đó có trách nhiệm đăng ký, quản lý và được cấp quyền quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Nhà công vụ giáo viên nằm ngoài khuôn viên đất của các trường, các Trung tâm được giao cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm đăng ký, quản lý và được cấp quyền quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành (dưới đây gọi chung là chủ sở hữu nhà công vụ Giáo viên). Chủ sở hữu nhà công vụ giáo viên được phép sử dụng con dấu của đơn vị mình trong mọi giao dịch, báo cáo.
Điều 4: Chủ sở hữu nhà công vụ giáo viên có trách nhiệm bố trí sử dụng nhà công vụ giáo viên đúng mục đích, công năng, không được sử dụng nhà công vụ cho giáo viên dùng vào mục đích kinh doanh.
Điều 5: Mọi khoản thu nhập (nếu có) từ việc sử dụng sai mục đích nhà công vụ giáo viên đều phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 6: Mỗi nhà công vụ giáo viên, hoặc một khu nhà CVGV được bổ nhiệm một Ban quản lý nhà CVGV. Mỗi ban quản lý có từ 01 đến 03 thành viên trong đó có một trưởng ban. Trưởng ban quản lý nhà CVGV phải là người được bố trí ở trong khu nhà công vụ.
Điều 7: Chủ sở hữu nhà công vụ giáo viên có trách nhiệm lập danh sách bố trí cán bộ, giáo viên vào ở nhà CVGV đúng theo quy định tại Điều 10 - chương 111 của quy chế này; đồng thời, ra quyết định bổ nhiệm Ban quản lý nhà công vụ cho giáo viên.
Điều 8: Ban quản lý nhà CVGV chỉ được phép cho cán bộ, giáo viên vào ở nhà CVGV theo đúng danh sách do chủ sở hữu nhà CVGV quyết định; đồng thời, phải báo cáo tạm trú, tạm vắng cho công an tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 9: Cán bộ, giáo viên ở nhà CVGV phải lự trang bị các tư liệu sinh hoạt và phải trả các sinh hoạt phí về điện, nước theo quy định. Trong quá trình sử dụng nhà CVGV, cán bộ, giáo viên không được tự ý thay đổi thiết kế, kết cấu của nhà công vụ; nếu có hư hao nhỏ phải báo cáo Ban quản lý nhà CVGV, hư hao lớn Ban quản lý nhà CVGV phải báo lên chủ sở hữu nhà CVGV.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Điều 10: Mỗi phòng nhà CVGV không được phép sử dụng thành hộ gia đình. Mỗi phòng nhà công vụ được bố trí tối thiểu là ba cán bộ, giáo viên.
- Người được xét vào ở nhà CVGV phải là cán bộ, giáo viên độc thân thuộc Ngành Giáo dục Đào tạo quản lý; không có hộ khẩu thường trú tại huyện, đang công tác và có đơn xin được ở nhà CVGV. Các cán bộ, giáo viên được phép ở nhà CVGV không được mang theo thân nhân ở cùng.
- Trường hợp đặc biệt (hai vợ chồng công tác cùng một đơn vị hoặc cùng địa phương) thì chủ sở hữu nhà CVGV xem xét, quyết định bố trí ở chung một phòng.
Điều 11: Những cán bộ, giáo viên được xét ở nhà CVGV, khi có quyết định thuyên chuyển đi nơi khác (ngoài huyện) phải trả lại nhà CVGV cho Ban quản lý nhà CVGV. Thời hạn thu xếp trả lại nhà CVGV khi thuyên chuyển không được quá thời hạn so với ngày rời nhiệm sở.
- Những cán bộ, giáo viên được xét ở nhà CVGV, khi có quyết định thuyên chuyển, cho nghỉ việc, nghỉ hưu, hoặc buộc thôi việc thì thôi bố trí nhà CVGV. Thời hạn thôi ở nhà CVGV trong những trường hợp này phải cùng thời gian với ngày thực hiện quyết định thuyên chuyển, cho nghỉ việc, nghỉ hưu, hoặc buộc thôi việc.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12: Chủ tịch UBND các huyện, chủ trương các tổ chức, cơ quan có liên quan khác chỉ đạo các cơ quan thuộc cấp mình quản lý thực hiện đúng những quy định tại quy chế này.
Điều 13: Chủ sở hữu nhà CVGV. Ban quản lý nhà CVGV và Thủ trưởng các đơn vị có cán bộ, giáo viên đang sử dụng nhà CVGV có trách nhiệm thực hiện đúng theo những quy định trong quy chế này và các văn bản quy định khác của pháp luật có liên quan đến quy chế này.
Điều 14: Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo, Chủ tịch Công đoàn Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế này.
Điều 15: Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện quy chế này.
Điều 16: Trong quá trình thực hiện quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở Giáo dục Đào tạo phải kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung và sửa đổi quy chế, khi cần thiết.
- 1Quyết định 2512/QĐ-UBND năm 2008 ban hành quy định quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 2678/QĐ-UBND năm 2011 đính chính Quy chế quản lý, sử dụng và cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 27/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 3477/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức cơ quan thuộc hệ thống chính trị; nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020
- 4Quyết định 29/2022/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 05/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2022
- 1Quyết định 29/2022/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 05/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2022
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 2512/QĐ-UBND năm 2008 ban hành quy định quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 3Quyết định 2678/QĐ-UBND năm 2011 đính chính Quy chế quản lý, sử dụng và cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 27/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 3477/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách phát triển nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức cơ quan thuộc hệ thống chính trị; nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020
Quyết định 06/2003/QĐ-UB năm 2003 về Quy chế quản lý, sử dụng nhà công vụ cho giáo viên thuộc Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 06/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/01/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Hồ Minh Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2003
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực