- 1Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật bảo hiểm y tế 2008
- 3Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 4Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2012/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2023/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 10 tháng 02 năm 2023 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC HỖ TRỢ KHÁM, CHỮA BỆNH TỪ QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức hỗ trợ khám, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 02 năm 2023.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai; Giám đốc các cơ sở y tế Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ MỨC HỖ TRỢ KHÁM, CHỮA BỆNH TỪ QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Quy định này quy định về mức hỗ trợ khám, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai.
1. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai, gồm:
a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
b) Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn theo quy định của pháp luật.
c) Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
d) Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.
2. Cơ sở y tế Nhà nước từ Trạm Y tế cấp xã trở lên, bao gồm: Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn; Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố; Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện 331; Bệnh viện Nhi; Bệnh viện Y dược cổ truyền và Phục hồi chức năng; Bệnh viện Lao và Bệnh phổi; Bệnh viện Tâm thần kinh; cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước ở ngoại tỉnh và cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước tuyến Trung ương .
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Mức hỗ trợ khám, chữa bệnh
1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 của Quy định này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức 3% mức lương cơ sở/người bệnh/ngày. Số ngày điều trị nội trú được hưởng hỗ trợ tiền ăn không quá 20 ngày/đợt điều trị.
2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 của Quy định này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.
a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.
b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng.
3. Hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2 của Quy định này phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên: Mức hỗ trợ bằng 50% số tiền người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên, nhưng không quá 05 triệu đồng/lần/người và một năm không thanh toán quá 04 lần/người.
4. Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Quy định này như sau:
a) Trường hợp đối tượng có bảo hiểm y tế: Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp đối tượng không có bảo hiểm y tế: Mức hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám, chữa bệnh đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế Nhà nước từ 1.000.000 đồng trở lên cho một lượt khám, chữa bệnh bằng 30% chi phí người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế Nhà nước, nhưng số tiền hỗ trợ không quá 10.000.000 đồng/đợt khám, chữa bệnh và hỗ trợ không quá 04 đợt khám, chữa bệnh/người/năm.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai
- Có trách nhiệm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều lệ hoạt động ban hành kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 15/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai.
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh; báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành liên quan.
2. Sở Y tế
Giao Sở Y tế hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ khám, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc kiến nghị, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 62/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ hỗ trợ trong khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người thuộc hộ nghèo; người dân tộc thiểu số vùng khó khăn; phụ nữ thuộc hộ nghèo sinh con tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 75/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và Mẫu số 01, Mẫu số 02 kèm theo Quyết định 362/2014/QĐ-UBND
- 1Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật bảo hiểm y tế 2008
- 3Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 4Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2012/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Quyết định 62/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ hỗ trợ trong khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 13Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai
- 14Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 15Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người thuộc hộ nghèo; người dân tộc thiểu số vùng khó khăn; phụ nữ thuộc hộ nghèo sinh con tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 16Quyết định 75/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và Mẫu số 01, Mẫu số 02 kèm theo Quyết định 362/2014/QĐ-UBND
Quyết định 05/2023/QĐ-UBND Quy định về mức hỗ trợ khám, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 05/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Lịch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực