Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2023/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 09 tháng 3 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 126/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số Điều của Pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BCA ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 27/TTr-CAT-ANCTNB ngày 30 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2023.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHU VỰC BẢO VỆ, KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH; KHU VỰC CẤM HOẶC HẠN CHẾ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2023/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Quy định này quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân người Việt Nam cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang cư trú hoặc hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
1. “Khu vực bảo vệ” là khu vực được thiết lập do lực lượng công an và các lực lượng bảo vệ có trách nhiệm bảo vệ, quản lý, kiểm soát hoạt động của người, phương tiện nhằm bảo đảm an ninh trật tự; phòng, chống các hành vi xâm nhập, phá hoại, thu thập bí mật nhà nước hoặc phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
2. “Khu vực cấm tập trung đông người” là khu vực không được tập trung từ 05 người trở lên nhằm mục đích đưa ra yêu cầu hoặc kiến nghị về những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, gia đình, tổ chức hoặc về những vấn đề có liên quan chung đến đời sống chính trị - xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc mục đích khác mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. “Khu vực chứa bí mật nhà nước” là những khu vực đang lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc địa điểm tổ chức các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định là khu vực, địa điểm chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. “Khu vực, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia” là những đối tượng, địa điểm, công trình, cơ sở về chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội thuộc danh mục cần bảo vệ do pháp luật quy định.
1. Trụ sở các cơ quan:
a) Tỉnh ủy Thanh Hóa
b) Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân tỉnh
c) Ủy ban nhân dân tỉnh
d) Kho bạc Nhà nước tỉnh Thanh Hóa
đ) Kho tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa
e) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thanh Hóa
g) Trạm phát sóng phát thanh, trạm phát sóng truyền hình tỉnh.
2. Các khu vực khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi xét thấy cần thiết:
a) Khu vực phát sinh vụ việc phức tạp đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và trong trường hợp có thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhà nước, nhân dân.
b) Nơi đang diễn ra các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật; các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội quan trọng do các cơ quan Trung ương, cấp ủy, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì tổ chức có yêu cầu bảo vệ; hoạt động tiếp xúc cử tri của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; các kỳ họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Trụ sở các cơ quan Đảng, nhà nước (trừ các cơ quan, trụ sở quy định tại Khoản 1 Điều này), tổ chức chính trị - xã hội, các công trình, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nơi lưu giữ bí mật nhà nước.
3. Phạm vi khu vực bảo vệ:
a) Phạm vi khu vực bảo vệ theo Khoản 1 Điều này là toàn bộ khuôn viên cơ quan, trụ sở, phía trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp cơ quan, trụ sở.
b) Phạm vi khu vực bảo vệ theo Khoản 2 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 5. Khu vực cấm tập trung đông người
1. Phạm vi khu vực cấm tập trung đông người là khu vực khuôn viên, khu vực tiếp giáp và vành đai bảo vệ các khu vực quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
2. Các khu vực khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định.
3. Quy định này không áp dụng đối với những hoạt động do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức, hoạt động tiếp công dân.
Điều 6. Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trong các khu vực sau:
a) Khu vực có chứa bí mật nhà nước.
b) Khu vực đang xảy ra các vụ việc phức tạp có ảnh hưởng đến tình hình an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và những vấn đề khác yêu cầu giữ bí mật cần phải cấm những người không có trách nhiệm tự ý ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
c) Khu vực diễn ra các hoạt động về quân sự, quốc phòng.
2. Thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh đối với các khu vực, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia và các khu vực khác trên địa bàn tỉnh khi xét thấy cần thiết.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại trụ sở cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, bảo vệ.
3. Tại các khu vực bảo vệ được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quy định này, các tổ chức, cá nhân chỉ được phép ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trong trường hợp được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được bảo vệ.
4. Trong trường hợp phục vụ công tác đấu tranh, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan Công an các cấp cho phép chủ thể là cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý thực hiện nhiệm vụ được ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực được quy định tại Khoản 1 Điều này phải được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; nghiêm cấm việc tự ý tán phát, cung cấp dữ liệu, tài liệu khi chưa được phép của người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông
Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh trật tự công cộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh quyết định áp dụng và tổ chức thực hiện biện pháp phân luồng giao thông, tạm thời cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông ra vào các khu vực trên địa bàn tỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Khi diễn ra các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương, địa phương tổ chức xét thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng.
b) Khi có đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh.
c) Khu vực thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân.
d) Khu vực đang xảy ra những vụ việc phức tạp liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
đ) Vành đai an toàn và khu vực diễn ra các hoạt động cấp bách về quân sự, quốc phòng.
Điều 8. Biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Các khu vực được xác định là khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh phải được đặt biển báo.
2. Đặt biển báo
a) Biển báo “Khu vực bảo vệ” đặt cố định tại các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này; đặt cố định hoặc tạm thời khi có yêu cầu bảo vệ tại các khu vực quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
b) Biển báo “Khu vực cấm tập trung đông người” đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định tại Điều 5 Quy định này khi có yêu cầu.
c) Biển báo “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” được đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy định này khi có yêu cầu.
d) Vị trí đặt biển báo do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh quyết định. Biển báo được đặt ở vị trí phù hợp, không bị che khuất tầm nhìn và không gây cản trở giao thông.
3. Hiệu lực biển báo do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý quyết định, tùy thuộc vào phạm vi của khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
4. Mẫu biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quy định này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Công an tỉnh
a) Căn cứ Quy định này và quy định của pháp luật hiện hành để hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xác định cụ thể vị trí đặt biển báo cố định, lưu động; mẫu biển báo “Khu vực bảo vệ”; “Khu vực cấm tập trung đông người”; “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” và áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, thực hiện công tác bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, lực lượng liên quan lắp đặt các biển báo và xây dựng nội quy niêm yết công khai tại các khu vực đã được xác định.
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý Trụ sở quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quy định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người theo quy định tại Điều 8 Quy định này. Xây dựng Nội quy “Khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” của cơ quan, đơn vị và niêm yết trước cổng trụ sở của cơ quan, đơn vị; tổ chức lực lượng bảo vệ chuyên trách bảo đảm việc thực hiện nội quy trong phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý, đồng thời giải quyết những hành vi vi phạm chưa đến mức xử lý bằng pháp luật trong phạm vi khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh xung quanh trụ sở cơ quan, đơn vị.
3. Sở Tài chính phối hợp Công an tỉnh tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa, Cổng thông tin điện tử tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 2 Quy định này có trách nhiệm thực hiện Quy định này. Mọi hành vi vi phạm Quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện quy định này; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp tình hình, báo cáo theo quy định.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Công an tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
MẪU BIỂN “KHU VỰC BẢO VỆ”; “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI”; “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH”
(Kèm theo Quyết định số: 05/2023/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
1. Mẫu biển khu vực bảo vệ
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC BẢO VỆ” được viết bằng tiếng Việt ở một dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (PROTECTED AREA) ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.
Mẫu biển “KHU VỰC BẢO VỆ” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là khu vực bảo vệ.
2. Mẫu biển khu vực cấm tập trung đông người
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI” được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (NO GATHERING) ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.
Mẫu biển “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là khu vực cấm tập trung đông người.
3. Mẫu biển cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (NO RECORDING, FILMING, PHOTO - TAKING) ở hai dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.
Mẫu biển “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh./.
- 1Quyết định 27/2022/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Quyết định 44/2022/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người, phương tiện giao thông và tổ chức thực hiện việc đặt biển báo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4Quyết định 05/2023/QĐ-UBND quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 06/2023/QĐ-UBND quy định khu vực bảo vệ và việc đặt biển báo tại khu vực bảo vệ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 1111/QĐ-UBND năm 2023 bãi bỏ Quyết định 156/QĐ-UBND về xác định khu vực cấm, địa điểm cấm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 7Quyết định 1075/QĐ-UBND năm 2023 về xác lập "Khu vực cấm tập trung đông người" tạm thời tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 35/2023/QĐ-UBND về Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 4/2024/QĐ-UBND quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 10Quyết định 12/2024/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 11Quyết định 08/2024/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1Thông tư 09/2005/TT-BCA hướng dẫn thi hành Nghị định 38/2005/NĐ-CP quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng do Bộ Công An ban hành
- 2Pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia của Uỷ ban thường vụ quốc hội năm 2007
- 3Nghị định 38/2005/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng
- 4Nghị định 126/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
- 5Nghị định 37/2009/NĐ-CP quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 26/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
- 12Nghị định 39/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2009/NĐ-CP quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan
- 13Quyết định 27/2022/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 14Quyết định 44/2022/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người trái pháp luật, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 15Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người, phương tiện giao thông và tổ chức thực hiện việc đặt biển báo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 16Quyết định 05/2023/QĐ-UBND quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 17Quyết định 06/2023/QĐ-UBND quy định khu vực bảo vệ và việc đặt biển báo tại khu vực bảo vệ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 18Quyết định 1111/QĐ-UBND năm 2023 bãi bỏ Quyết định 156/QĐ-UBND về xác định khu vực cấm, địa điểm cấm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 19Quyết định 1075/QĐ-UBND năm 2023 về xác lập "Khu vực cấm tập trung đông người" tạm thời tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 20Quyết định 35/2023/QĐ-UBND về Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 21Quyết định 4/2024/QĐ-UBND quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 22Quyết định 12/2024/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 23Quyết định 08/2024/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quyết định 05/2023/QĐ-UBND Quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 05/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Mai Xuân Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra