Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2023/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 15 tháng 3 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHU VỰC BẢO VỆ, KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, KHU VỰC CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, b sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Biên phòng Việt Nam ngày 11 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quc phòng, khu quân sự ngày 03 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia ngày 20 tháng 4 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 04/1995/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ ban hành quy chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;

Căn cứ Nghị định số 126/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trng liên quan đến an ninh quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;

Căn cứ Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BCA ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 28/2022/TT-BCA ngày 15/7/2022 của Bộ Công an sửa đi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2010/TT-BCA;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại các Văn bản: Số 5044/TTr-CAT-PA03 ngày 30 tháng 12 năm 2022; s 803/TTr-CAT-PA03 ngày 28 tháng 02 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Thái Bình".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2023 và thay thế Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và tổ chức thực hiện đặt các biển báo trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Báo Thái Bình;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCKS.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Khắc Thận

 

QUY ĐỊNH

KHU VỰC BẢO VỆ, KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, KHU VỰC CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2023 của y ban nhân dân tỉnh Thái Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

2. Các nội dung khác liên quan đến khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh không được quy định tại Quy định này được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân người Việt Nam cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

2. Tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang cư trú hoặc hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Bình, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khu vực bảo vệ là khu vực có giới hạn nhất định, có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; khu vực đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh hoặc khu vực đang diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng do lực lượng công an, quân đội và các lực lượng bảo vệ có trách nhiệm quản lý, kiểm soát hoạt động của người, phương tiện nhằm duy trì an ninh trật tự, phòng, chống các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn, xã hội.

2. Khu vực cấm tập trung đông người là khu vực không được tập trung từ 05 người trở lên tại khu vực, địa điểm phục vụ chung cho mọi người như vỉa hè, lòng đường, quảng trường, cơ sở kinh tế, văn hóa, nơi sinh hoạt cộng đồng; tại khu vực trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tại những nơi công cộng khác nhằm mục đích đưa ra những yêu cầu hoặc kiến nghị về những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức hoặc về những vấn đề có liên quan chung đến đời sống chính trị - xã hội, đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà chưa được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.

3. Khu vực chứa bí mật nhà nước là những khu vực, địa điểm đang lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc những địa điểm đang tổ chức các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được người đứng đầu các cơ quan, tổ chức xác định là khu vực, địa điểm chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

4. Mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia là những đối tượng, địa điểm, công trình, cơ sở về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội thuộc Danh mục cần bảo vệ do pháp luật quy định.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Khu vực bảo vệ

1. Trụ sở các cơ quan:

a) Tỉnh ủy;

b) Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Kho bạc Nhà nước tỉnh;

d) Kho tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Bình;

đ) Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình;

e) Doanh trại Quân đội, công trình quốc phòng, khu quân sự trên địa bàn tỉnh; Doanh trại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Ban Chỉ huy Quân sự các huyện, thành phố và các đơn vị đóng quân độc lập trên địa bàn tỉnh. Sở Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các đồn, hải đội, trạm, đội công tác, các chốt Biên phòng và các đơn vị thực hiện nhiệm vụ cơ động, huấn luyện, hậu cần của Bộ đội Biên phòng tỉnh.

2. Các khu vực khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi xét thấy cần thiết:

a) Khu vực đang xảy ra những vụ việc nghiêm trọng liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; khu vực đang xảy ra thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân;

b) Khu vực đang diễn ra các hội nghị, hội thảo quốc tế; các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội quan trọng do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và địa phương chủ trì tổ chức có yêu cầu cần bảo vệ theo quy định của pháp luật;

c) Khu vực đang diễn ra các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước.

3. Phạm vi khu vực bảo vệ:

a) Phạm vi khu vực bảo vệ theo khoản 1 Điều này là toàn bộ khuôn viên cơ quan, trụ sở, phía trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp cơ quan, trụ sở;

b) Phạm vi khu vực bảo vệ theo khoản 2 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Điều 5. Khu vực cấm tập trung đông người

1. Khu vực cấm tập trung đông người:

a) Là khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này;

b) Trụ sở Công an tỉnh và các đơn vị trực thuộc; trụ sở Công an các huyện, thành phố;

c) Trụ sở Huyện ủy, Thành ủy; trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;

d) Các khu vực được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi xét thấy cần thiết.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các hoạt động, khu vực do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội tổ chức, bố trí tiếp công dân tại tỉnh Thái Bình theo quy định.

Điều 6. Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh

1. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trong các khu vực sau:

a) Khu vực chứa bí mật nhà nước;

b) Khu vực đang xảy ra các vụ việc phức tạp có ảnh hưởng đến tình hình an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và những vấn đề khác yêu cầu giữ bí mật cần phải cấm những người không có trách nhiệm tự ý ghi âm, ghi hình, chụp ảnh;

c) "Khu vực hạn chế hoạt động", "vùng cấm" trong khu vực biên giới biển;

d) Các khu vực bảo vệ được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Quy định này.

2. Trong trường hợp phục vụ công tác đấu tranh, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có thể cho phép chủ thể là cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý được ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này và sử dụng dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để phục vụ công tác xử lý đối với hành vi vi phạm hoặc các hoạt động công vụ được pháp luật cho phép.

3. Dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực được quy định tại khoản 1 Điều này phải được quản lý, bảo vệ chặt chẽ tại Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để phục vụ công tác xử lý đối với các hành vi vi phạm; nghiêm cấm việc tự ý tán phát, cung cấp dữ liệu, tài liệu khi chưa được phép của người có thẩm quyền.

Điều 7. Biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh

1. Các khu vực được xác định là khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh phải được đặt biển báo và có nội quy bảo vệ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực đó quy định.

2. Đặt biển báo:

a) Biển báo "Khu vực bảo vệ" đặt cố định tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này; đặt cố định hoặc tạm thời khi có yêu cầu bảo vệ tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này;

b) Biển báo "Khu vực cấm tập trung đông người" đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này;

c) Biển báo "Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh" được đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này;

d) Vị trí đặt biển báo do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh quyết định. Biển báo được đặt ở vị trí phù hợp, không bị che khuất tầm nhìn và không gây cản trở giao thông.

3. Hiệu lực biển báo được tính từ vị trí đặt biển và theo giới hạn cụ thể được ghi trên biển do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý quyết định, tùy thuộc vào phạm vi của khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.

4. Mẫu biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quy định này.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân

1. Công an tỉnh:

a) Căn cứ Quy định này và quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị khảo sát, xác định cụ thể vị trí đặt biển báo cố định hoặc tạm thời; mẫu biển báo "Khu vực bảo vệ"; "Khu vực cấm tập trung đông người"; "Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh" và áp dụng các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng theo quy định của pháp luật;

b) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng thực hiện công tác bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra tại "Khu vực bảo vệ"; "Khu vực cấm tập trung đông người"; "Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh" theo quy định của pháp luật. Xây dựng phương án bảo vệ và bố trí lực lượng vũ trang canh gác đối với "Khu vực bảo vệ" quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này (trừ điểm e khoản 1 Điều 4);

c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan lắp đặt các biển báo và xây dựng nội quy bảo vệ niêm yết công khai tại các khu vực đã được xác định;

d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương phổ biến, vận động cán bộ, đảng viên, nhân dân hiểu, thực hiện đúng những quy định về "Khu vực bảo vệ"; "Khu vực cấm tập trung đông người"; "Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh";

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này; kịp thời phát hiện những vướng mắc trong quá trình thực hiện; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy định này nhằm đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh.

2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

a) Tổ chức thực hiện Quy định này trong lực lượng Quân đội tại địa phương; phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng khi có yêu cầu của cơ quan chức năng; xây dựng phương án bảo vệ và bố trí lực lượng vũ trang canh gác đối với "Khu vực bảo vệ" quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Quy định này;

b) Phối hợp với các ngành chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định "vùng cấm" trong khu vực biên giới biển tỉnh Thái Bình theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý Trụ sở quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo "Khu vực bảo vệ"; "Khu vực cấm tập trung đông người"; "Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh" theo quy định tại Điều 7 Quy định này. Xây dựng nội quy bảo vệ cụ thể của cơ quan, đơn vị và niêm yết trước cổng trụ sở của cơ quan, đơn vị; có lực lượng bảo vệ chuyên trách đảm bảo việc thực hiện nội quy trong phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý đồng thời giải quyết những hành vi vi phạm chưa đến mức xử lý bằng pháp luật trong phạm vi "Khu vực bảo vệ"; "Khu vực cấm tập trung đông người"; "Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh" xung quanh trụ sở cơ quan, đơn vị.

4. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này; đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phổ biến, tuyên truyền đến toàn thể quần chúng nhân dân biết, thực hiện.

5. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình, cổng Thông tin điện tử tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân được biết thực hiện.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 2 Quy định này có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc. Mọi hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ có thể xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; theo dối, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Công an tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC

MẪU BIỂN "KHU VỰC BẢO VỆ"; "KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI"; "KHU VỰC CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH"
(Kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)

1. Mu biển khu vực bảo vệ

Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ "KHU VỰC BẢO VỆ" được viết bằng Tiếng Việt ở một dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12 cm và tiếng Anh (PROTECTED AREA) ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10 cm. Hiệu lực biển báo được thể hiện theo giới hạn cụ thể theo các hướng được ghi trên biển.

2. Mu biển khu vực cấm tập trung đông người

Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60 cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ "KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI" được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12 cm và tiếng Anh (NO GATHERING) ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10 cm. Hiệu lực biển báo được thể hiện theo giới hạn cụ thể theo các hướng được ghi trên biển.

3. Mu biển Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh

Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60 cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ "KHU VỰC CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH" được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12 cm và tiếng Anh (NO RECORDING, FILMING, PHOTO - TAKING) ở hai dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10 cm. Hiệu lực biển báo được thể hiện theo giới hạn cụ thể theo các hướng được ghi trên biển.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 05/2023/QĐ-UBND quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Thái Bình

  • Số hiệu: 05/2023/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/03/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Nguyễn Khắc Thận
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/04/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản