- 1Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 2Bộ luật Lao động 2019
- 3Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Thông tư 42/2017/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 96/2016/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 3Nghị định 71/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
- 4Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 71/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp
- 7Thông tư 32/2019/TT-BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2021/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 29 tháng 3 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ. Ký hiệu QCVN 01:2019/BCT;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2021 và thay thế Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
1. Quy chế này quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp (viết tắt là VLNCN); trách nhiệm, sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động VLNCN; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Quy chế này không áp dụng đối với hoạt động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
3. Các nội dung không quy định tại quy chế này thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy VLNCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy VLNCN
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN phải đảm bảo đủ các điều kiện và tuân theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Mục 5 Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
4. Tổ chức vận chuyển VLNCN thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Mục 3 Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
5. Tổ chức bảo quản VLNCN thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về VLNCN và tiền chất thuốc nổ; Mục 2 Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
6. Tổ chức hủy VLNCN thực hiện theo quy định tại Điều 31 Mục 4 Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
Điều 4. Thủ tục cấp giấy phép sử dụng VLNCN
1. Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 điều này lập thành 01 bộ và nộp qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lĩnh vực Công Thương - Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương kiểm tra, thẩm định, cấp giấy phép sử dụng VLNCN; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn của giấy phép sử dụng VLNCN thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
1. Thu hồi giấy phép thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Điều 18 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về VLNCN và tiền chất thuốc nổ.
2. Tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép sử dụng VLNCN, đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động VLNCN, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực VLNCN theo quy định tại Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và VLNCN.
1. Tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại các Điểm b, d và đ Khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn, có nhu cầu nổ mìn được quyền ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có giấy phép dịch vụ nổ mìn.
2. Tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn có quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phải thực hiện thẩm định các điều kiện về an ninh, trật tự trước khi thực hiện Hợp đồng dịch vụ nổ mìn quy định tại Khoản 16 Điều 3; Điều 25; Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
4. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 7. Báo cáo hoạt động VLNCN
1. Tổ chức hoạt động VLNCN thực hiện báo cáo định kỳ theo Khoản 1 Điều 18, báo cáo đột xuất theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng VLNCN, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất VLNCN.
2. Tổ chức hoạt động VLNCN thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình an ninh, trật tự theo Khoản 7 Điều 25 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Điều 8. Thời điểm, thời gian nổ mìn trên địa bàn tỉnh
1. Thời gian được phép nổ mìn vào các ngày trong tuần trừ những trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Thời gian được phép khởi nổ hàng ngày
a) Từ ngày 16 tháng 4 đến ngày 15 tháng 10 hàng năm
- Buổi sáng từ 11 giờ 00 phút đến 12 giờ 00 phút.
- Buổi chiều từ 17 giờ 00 phút đến 18 giờ 00 phút.
b) Từ ngày 16 tháng 10 năm trước đến ngày 15 tháng 4 năm sau
- Buổi sáng từ 11 giờ 30 phút đến 12 giờ 30 phút.
- Buổi chiều từ 16 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút.
3. Không được tiến hành nổ mìn: Những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trong trường hợp đặc biệt Sở Công Thương đề nghị UBND tỉnh có thông báo bằng văn bản riêng về thời điểm, thời gian nổ mìn khác với thời điểm, thời gian nêu trên.
Điều 9. Giám sát các ảnh hưởng nổ mìn
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN khi nổ mìn ở những vị trí gần khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia và các công trình, nhà cửa không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN; tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN phải thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động và sóng xung kích trong không khí đối với con người, công trình trong các trường hợp sau:
a) Khi có khiếu nại của chủ công trình (hoặc nhân dân) về các ảnh hưởng của chấn động và sóng xung kích trong không khí do nổ mìn gây ra.
b) Hệ số tỷ lệ khoảng cách Ds không đạt yêu cầu quy định tại Bảng 2 của Khoản 1 Điều 40 Mục 6 Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
c) Nổ thí nghiệm để lập hoặc hiệu chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về VLNCN.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN thực hiện quy định về giám sát các ảnh hưởng nổ mìn theo Mục 6 Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VLNCN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện:
a) Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các quy định về quản lý hoạt động VLNCN trên địa bàn theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình của tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động sử dụng VLNCN; xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
a) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN cho các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn đã chấp hành và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về VLNCN và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Thanh tra, kiểm tra, quyết định thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức khi vi phạm các quy định về sử dụng VLNCN và các quy định của pháp luật khác có liên quan hoặc không còn đủ điều kiện để sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
c) Thông báo tới các cơ quan liên quan và tổ chức được phép sử dụng VLNCN về việc tạm dừng hoạt động VLNCN đối với các tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng VLNCN còn thời hạn nhưng không thực hiện đầy đủ quy định về VLNCN, nghĩa vụ tài chính, khoáng sản, môi trường, an toàn lao động, đất đai và các quy định của địa phương.
5. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động VLNCN đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì kiểm tra, xác định địa điểm xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng liên quan đến bảo quản VLNCN theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
7. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN cho đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN của tổ chức thuộc thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
8. Báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh về tình hình quản lý và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh: trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo năm; khi trên địa bàn quản lý xảy ra xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ, mất cắp, thất thoát VLNCN hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động VLNCN trong vòng 24 giờ.
9. Xử lý, kiến nghị xử lý đơn thư kiến nghị, khiếu nại tố cáo về hoạt động VLNCN trên địa bàn.
10. Tổng hợp cung cấp thông tin về hoạt động VLNCN của các tổ chức được cấp phép trên địa bàn gửi các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn có liên quan để cùng theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra.
11. Tổ chức sơ, tổng kết tình hình quản lý và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức được cấp phép khai thác khoáng sản có sử dụng VLNCN trên địa bàn.
2. Cung cấp thông tin bằng văn bản về kết quả chấp hành quy định trong hoạt động khoáng sản; xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền (nếu có các tồn tại vi phạm) của tổ chức được cấp phép khai thác khoáng sản có sử dụng VLNCN trên địa bàn.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
1. Quản lý về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy đối với tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm duyệt, kiểm tra an toàn trong quá trình thi công và nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy đối với các loại phương tiện vận chuyển VLNCN và kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh.
4. Kiểm tra các điều kiện đảm bảo an ninh, trật tự, công tác phòng cháy, chữa cháy và kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; điều tra xác minh các vụ việc liên quan đến VLNCN, các vụ tai nạn trong hoạt động khai thác khoáng sản và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Cung cấp bằng văn bản về kết quả thực hiện công tác an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy của tổ chức được cấp phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh khi Sở Công Thương đề nghị làm cơ sở cho việc xem xét cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
6. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức có sử dụng VLNCN trên địa bàn.
7. Tiếp nhận thông báo và phối hợp với cơ sở kinh doanh làm tốt công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo quy định tại Khoản 4 Điều 38 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ đề nghị cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức có sử dụng VLNCN trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có liên quan hướng dẫn các đơn vị thực hiện pháp luật về lao động, việc làm, an toàn lao động, dạy nghề, bảo hiểm xã hội và quy định thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo thẩm quyền.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về lao động, việc làm, an toàn lao động, dạy nghề, bảo hiểm xã hội và quy định thuộc lĩnh vực quản lý của ngành; xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định.
5. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, thanh tra hoạt động sử dụng VLNCN của tổ chức được cấp phép trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đối với các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, báo cáo UBND tỉnh chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư:
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức có sử dụng VLNCN.
2. Cung cấp thông tin bằng văn bản về kết quả thực hiện dự án đầu tư của tổ chức được cấp phép khai thác khoáng sản thi công công trình có sử dụng VLNCN.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức thi công công trình xây dựng do Sở Xây dựng thẩm định thiết kế có sử dụng VLNCN trên địa bàn.
2. Cung cấp bằng văn bản những thông tin liên quan đến thiết kế xây dựng công trình đã được Sở Xây dựng thẩm định (khi có yêu cầu).
3. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, thanh tra hoạt động sử dụng VLNCN của tổ chức được thi công công trình xây dựng trên địa bàn do Sở Xây dựng thẩm định thiết kế.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức được thi công công trình giao thông do Sở Giao thông vận tải thẩm định thiết kế có sử dụng VLNCN trên địa bàn.
2. Cung cấp thông tin bằng văn bản về kết quả thực hiện thiết kế của tổ chức sử dụng VLNCN để thi công công trình giao thông trên địa bàn đã được Sở Giao thông vận tải thẩm định.
3. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, thanh tra hoạt động sử dụng VLNCN của tổ chức được thi công công trình giao thông trên địa bàn do Sở Giao thông vận tải thẩm định thiết kế.
Điều 17. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ đề nghị cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức có sử dụng VLNCN trên địa bàn.
Cung cấp thông tin bằng văn bản về kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính, nộp, nợ ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, thanh tra hoạt động sử dụng VLNCN của tổ chức được cấp phép trên địa bàn.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức được cấp phép khai thác khoáng sản, thi công công trình có sử dụng VLNCN trên địa bàn.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn liên quan ở địa phương, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật đối với tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn.
4. Chủ trì, phối hợp giám sát; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn giám sát hoạt động sử dụng VLNCN của tổ chức trên địa bàn theo thông tin do Sở Công Thương cung cấp; phản ánh kịp thời kết quả giám sát về Sở Công Thương.
5. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra hoạt động sử dụng VLNCN; xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động sử dụng VLNCN của tổ chức trên địa bàn.
6. Xử lý, đề xuất xử lý đơn thư kiến nghị, khiếu nại tố cáo về hoạt động VLNCN trên địa bàn theo thẩm quyền.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức được cấp phép khai thác khoáng sản, thi công công trình có sử dụng VLNCN trên địa bàn.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật đối với tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn.
4. Chủ trì, phối hợp giám sát hoạt động sử dụng VLNCN của tổ chức trên địa bàn theo thông tin do Sở Công Thương cung cấp, thông tin do doanh nghiệp gửi về; phản ánh kịp thời kết quả giám sát về UBND cấp huyện và Sở Công Thương.
5. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra hoạt động sử dụng VLNCN; xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động sử dụng VLNCN của tổ chức trên địa bàn.
6. Xử lý, đề xuất xử lý đơn thư kiến nghị, khiếu nại tố cáo về hoạt động VLNCN trên địa bàn theo thẩm quyền.
7. Tham gia xử lý các vụ tai nạn, sự cố và các vấn đề khác xảy ra liên quan đến hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức hoạt động VLNCN
1. Chấp hành nghiêm túc Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20/6/2017; Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về VLNCN và tiền chất thuốc nổ; Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và VLNCN; Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng VLNCN, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất VLNCN; Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21/11/2019 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy VLNCN và bảo quản tiền chất thuốc nổ.
2. Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh VLNCN
a) Kinh doanh VLNCN phải bảo đảm đúng quy định trong giấy phép được cơ quan thẩm quyền cấp phép; chỉ được kinh doanh VLNCN có trong danh mục VLNCN được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; được mua lại VLNCN của tổ chức được phép sử dụng VLNCN không sử dụng hết.
b) Địa điểm kho, nơi tiếp nhận bốc dỡ VLNCN phải đảm bảo đủ điều kiện về an ninh trật tự; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ.
c) Kho, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng yêu cầu về bảo quản, vận chuyển VLNCN, phòng cháy và chữa cháy; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển thì phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển VLNCN.
d) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh VLNCN phải đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến kinh doanh VLNCN.
3. Trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN
a) Tổ chức được phép kinh doanh VLNCN thì được phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN.
b) Xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN phải bảo đảm đúng quy định trong giấy phép được cơ quan thẩm quyền cấp phép.
c) Việc ủy thác nhập khẩu VLNCN chỉ được thực hiện giữa tổ chức được phép sản xuất, tổ chức được phép kinh doanh hoặc tổ chức được phép sử dụng với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN.
d) Đáp ứng các quy định tại Điểm b, c, d Khoản 2 Điều này.
4. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng VLNCN
a) Sử dụng VLNCN phải bảo đảm đúng quy định trong giấy phép được cơ quan thẩm quyền cấp phép; chỉ được mua VLNCN có trong danh mục VLNCN được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN; VLNCN không sử dụng hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh VLNCN.
b) Có kho, công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ hoạt động sử dụng VLNCN bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển VLNCN.
c) Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, vệ sinh môi trường; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan.
d) Tuyển dụng người quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn và người khác có liên quan đến sử dụng VLNCN phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN.
đ) Thực hiện việc bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong sử dụng VLNCN khi tiến hành nổ mìn.
e) Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn. Trong thiết kế, phương án nổ mìn phải quy định cụ thể các biện pháp an toàn, bảo vệ, canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy VLNCN tại nơi nổ mìn và nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
g) Cung cấp thông tin bằng văn bản về hoạt động sử dụng VLNCN như: lịch nổ mìn, khối lượng thuốc nổ được phép sử dụng, phương pháp nổ mìn áp dụng, người chỉ huy nổ mìn, các biện pháp kỹ thuật an toàn cho con người và công trình xung quanh gửi về UBND cấp xã, UBND cấp huyện để giám sát.
5. Trách nhiệm của tổ chức vận chuyển VLNCN
a) Vận chuyển VLNCN phải bảo đảm đúng quy định trong giấy phép được cơ quan thẩm quyền cấp phép.
b) Kiểm tra tình trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ và khắc phục ngay sự cố xảy ra.
c) Có phương án vận chuyển bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự cố khẩn cấp.
d) Thực hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài liệu liên quan đến VLNCN.
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển VLNCN ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển khi thời tiết bất thường. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.
e) Không được chở VLNCN và người trên cùng một phương tiện trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển.
6. Trách nhiệm của tổ chức bảo quản VLNCN
a) Xây dựng và ban hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho VLNCN.
b) Bố trí lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với người, phương tiện ra, vào làm việc trong khu vực kho VLNCN.
c) Có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy và chữa cháy.
d) Xây dựng và niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập VLNCN trong kho; phân loại VLNCN không đảm bảo chất lượng theo quy định.
đ) Nhận diện nguy cơ mất an toàn và đánh giá rủi ro liên quan đến kho chứa VLNCN.
e) Xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; phương án bảo đảm an ninh, trật tự và kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định.
f) Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
7. Trách nhiệm của tổ chức hủy VLNCN
a) Tổ chức hủy VLNCN phải có một trong các giấy phép sản xuất VLNCN, giấy phép sử dụng VLNCN, giấy phép dịch vụ nổ mìn.
b) Phải lập phương án đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trước khi hủy VLNCN. Phương án hủy VLNCN phải được lãnh đạo tổ chức hủy VLNCN phê duyệt.
c) Xây dựng phương án hủy VLNCN theo Điều 31 Mục 4 Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
8. Tổ chức hoạt động VLNCN phải thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng VLNCN, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất VLNCN.
9. Trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoạt động VLNCN thực hiện theo Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
10. Điều kiện và trách nhiệm của cá nhân tham gia hoạt động VLNCN thực hiện theo Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
11. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh ngành, nghề có sử dụng VLNCN thực hiện theo Điều 25 và Điều 38 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Điều 21. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Sở Công Thương, các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 28/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 51/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 33/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 41/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 30/2018/QĐ-UBND
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 3Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 4Bộ luật Lao động 2019
- 5Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Thông tư 42/2017/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 96/2016/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 7Nghị định 71/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
- 8Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 71/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp
- 11Thông tư 32/2019/TT-BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 12Quyết định 51/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 13Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 14Quyết định 33/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 15Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 16Quyết định 41/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 30/2018/QĐ-UBND
Quyết định 05/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 05/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trương Quốc Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết