Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2016/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 04 tháng 02 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUAY VÒNG HỖ TRỢ PHỤ NỮ TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Xét đề nghị của Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tại Tờ trình số 51/TTr-BTV ngày 22/12/ 2015 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Quay vòng Hỗ trợ Phụ nữ tỉnh Ninh Bình;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Quay vòng Hỗ trợ Phụ nữ tỉnh Ninh Bình (có Quy chế kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- CPVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP5, VP6;
tt/01

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
K.T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Chung Phụng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUAY VÒNG HỖ TRỢ PHỤ NỮ TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ Quay vòng Hỗ trợ Phụ nữ tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ) để xây dựng công trình nước sạch sinh hoạt, nhà tiêu hợp vệ sinh và phát triển kinh tế hộ gia đình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với: Hộ gia đình và cá nhân vay vốn của Quỹ, Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Ninh Bình, Ban Quản lý Quỹ do Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thành lập, Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ở địa phương và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý và sử dụng Quỹ.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ

1. Hoạt động của Quỹ phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng Quỹ và quy định tại Quy chế này.

2. Nguồn vốn của Quỹ được cho vay đúng đối tượng, điều kiện được vay vốn; sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và trả nợ gốc và lãi vay đầy đủ, đúng kỳ hạn quy định.

3. Thực hiện công khai minh bạch, đúng trình tự, thủ tục cho vay và thu hồi vốn và lãi vay.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Nguồn vốn của Quỹ

1. Vốn điều lệ được UBND tỉnh giao quản lý từ Quỹ Quay vòng vốn Cấp nước và Vệ sinh hộ gia đình sau khi kết thúc Dự án Cấp nước và Vệ sinh nông thôn đồng bằng sông Hồng theo Quyết định số 1364/QĐ-UBND ngày 11/12/2015 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Quay vòng Hỗ trợ Phụ nữ tỉnh Ninh Bình.

2. Từ nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

3. Thu lãi từ gửi phiếu tiết kiệm (số tiền gửi phiếu tiết kiệm bao gồm các quỹ chưa sử dụng và chưa đến thời điểm chi như: Quỹ rủi ro, Quỹ Quản lý cấp tỉnh, số vốn chưa đến kỳ giải ngân) và lãi tài khoản ngân hàng.

Điều 5. Đối tượng, điều kiện được vay vốn

1. Đối tượng được vay vốn:

a) Phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;

b) Phụ nữ có con bỏ học, hoặc có nguy cơ bỏ học do khó khăn về kinh tế;

c) Phụ nữ sống độc thân không nơi nương tựa; phụ nữ bị khuyết tật; phụ nữ có chồng hoặc con bị nhiễm chất độc mầu da cam; phụ nữ nhiễm HIV/AIDS hoặc các bệnh hiểm nghèo khác.

2. Điều kiện được vay vốn:

a) Có khả năng lao động, tạo việc làm nhưng thiếu vốn; có phương án sử dụng vốn vay khả thi và có khả năng hoàn trả vốn vay.

b) Cam kết sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.

c) Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.

d) Trên cơ sở tự nguyện và được UBND cấp xã nơi thường trú bảo lãnh.

đ) Không có nợ quá hạn các nguồn vốn vay khác.

e) Tham gia nhóm tín dụng, tiết kiệm do Quỹ thành lập; cam kết thực hiện các quy định của nhóm và Quy chế này, tích cực tham gia hoạt động hội, sinh hoạt cộng đồng ở địa phương.

Điều 6. Cơ chế chính sách cho vay

1. Mức vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay:

a) Mức vay: Từ 6.000.000đ đến 15.000.000 đồng/hộ.

b) Thời hạn vay vốn: 36 tháng kể từ ngày nhận vốn vay (3 năm).

c) Lãi suất cho vay: Theo lãi suất cho vay Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của Ngân hàng Chính sách - Xã hội tỉnh tại thời điểm vay vốn, hiện nay là 0,75%/tháng.

d) Mức vay, thời hạn vay, lãi suất vay quy định tại các điểm a, b và c của Khoản này được điều chỉnh theo từng thời điểm cho vay phù hợp với tình hình thực tế về nguồn vốn của Quỹ, nhu cầu của đối tượng vay vốn, do Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trình UBND tỉnh quyết định.

2. Phương thức cho vay, thu hồi vốn và thu lãi:

a) Cho vay bằng tín chấp thông qua Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã nơi đối tượng vay vốn thường trú và nhóm tín dụng, tiết kiệm. Hàng tháng, bắt đầu từ tháng thứ hai của thời hạn vay, đối tượng vay vốn phải trả một phần tiền gốc và toàn bộ lãi vay.

b) Số tiền gốc phải trả hàng tháng được chia bình quân theo thời hạn vay. Tiền lãi được tính theo phương pháp lãi trừ lùi và được chia bình quân cho các tháng.

3. Huy động tiết kiệm của đối tượng vay:

a) Tiết kiệm bắt buộc: Các thành viên khi tham gia vào nhóm tiết kiệm, tín dụng của Quỹ phải gửi tiền tiết kiệm bắt buộc, bắt đầu từ tháng thứ hai của thời hạn vay. Thực hiện tiết kiệm là một trong những biện pháp để đảm bảo tiền vay, tạo thói quen tiết kiệm để tạo lập vốn tự có và quen dần với hoạt động tài chính. Mức tiết kiệm bắt buộc hàng tháng thấp nhất là 20.000đ/thành viên/tháng.

b) Lãi suất tiền gửi tiết kiệm: Tiết kiệm bắt buộc được hưởng lãi suất theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của Ngân hàng Chính sách - Xã hội tỉnh tại thời điểm gửi tiền tiết kiệm.

c) Tiền tiết kiệm của các đối tượng vay vốn được nộp cho nhóm trưởng. Nhóm trưởng nộp về Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã nơi đối tượng vay thường trú để Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã nộp về Ban Quản lý Quỹ để quản lý, sử dụng theo quy định.

d) Tiền tiết kiệm sẽ được cho vay theo các gói sản phẩm vốn vay của Quỹ, không phân biệt là nguồn tiết kiệm hay nguồn vốn của Quỹ.

đ) Tiền tiết kiệm bắt buộc của các đối tượng vay tham gia vào nhóm tiết kiệm, tín dụng của Quỹ chỉ được rút khi đã hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay của Quỹ và không còn tiếp tục tham gia nhóm tín dụng, tiết kiệm.

Điều 7. Trình tự, thủ tục cho vay:

1. Lập hồ sơ:

a) Hàng tháng, hàng quý căn cứ vào nguồn vốn của Quỹ, Ban quản lý Quỹ tham mưu, đề xuất Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phân bổ cho các xã và giúp Ban Thường vụ Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện và cấp xã khảo sát nhu cầu vay vốn, lập danh sách hộ gia đình vay vốn, hướng dẫn hộ gia đình lập hồ sơ vay vốn.

b) Hồ sơ vay vốn do Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã tổng hợp và gửi trực tiếp về Ban Quản lý Quỹ để thực hiện việc thẩm định và cho vay.

2. Thẩm định và quyết định cho vay:

a) Ban Quản lý Quỹ phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện, cấp xã thẩm định hồ sơ các hộ gia đình vay vốn theo danh sách tổng hợp của Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã gửi Ban Quản lý Quỹ.

b) Ban Quản lý Quỹ quyết định cho vay vốn đối với những đối tượng vay vốn có hồ sơ vay vốn được thẩm định đủ điều kiện vay vốn.

3. Thủ tục cho vay:

a) Ban Quản lý Quỹ hướng dẫn Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã làm thủ tục cho vay vốn, thủ tục phát tiền vay. Việc cho vay vốn của Quỹ phải được lập thành Hợp đồng vay vốn giữa Ban Quản lý Quỹ và đối tượng vay.

b) Ban Quản lý Quỹ ủy thác cho Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã và Tổ trưởng Tổ vay vốn thực hiện việc thu gốc, lãi và tiền tiết kiệm bắt buộc hàng tháng thông qua hợp đồng ủy thác.

Điều 8. Kiểm tra, giám sát cho vay và sử dụng vốn vay của Quỹ:

1. Kiểm tra, giám sát:

a) Hàng năm, Ban quản lý Quỹ thành lập đoàn kiểm tra để kiểm tra, giám sát việc cho vay vốn của Quỹ theo định kỳ hoặc đột xuất.

b) Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp ở địa phương có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan giám sát việc sử dụng vốn vay, trường hợp phát hiện sử dụng vốn vay sai mục đích thì thông báo bằng văn bản về Ban Quản lý Quỹ để xử lý theo quy định.

2. Xử lý rủi ro:

a) Trường hợp rủi ro do nguyên nhân khách quan: Ban quản lý Quỹ phối hợp với UBND cấp xã, Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã và Tổ vay vốn hoàn thiện thủ tục, hồ sơ theo quy định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

b) Trường hợp rủi ro do nguyên nhân chủ quan thì đối tượng vay vốn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền và trách nhiệm xử lý rủi ro:

a) Trách nhiệm của Hội Liên hiệp phụ nữ cấp xã:

Lập biên bản về rủi ro, xác định mức độ rủi ro và phối hợp với UBND cấp xã và Tổ vay vốn hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ theo quy định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

b) Ban Quản lý Quỹ:

- Tổ chức thực hiện theo Quy chế xử lý nợ bị rủi ro

- Tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị xử lý gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ thuộc phạm vi của Ban quản lý Quỹ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

c) UBND tỉnh: Quyết định việc gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ cho đối tượng vay vốn trên cơ sở đề nghị của Ban Quản lý Quỹ.

Điều 9. Thu, chi tài chính của Quỹ:

1. Nguồn thu của Quỹ:

a) Thu lãi cho vay từ các nguồn vốn của Quỹ.

b) Thu lãi từ tài khoản ngân hàng của Quỹ.

c) Thu lãi từ gửi phiếu tiết kiệm.

2. Chi phí của Quỹ:

a) Chi phí của Quỹ là các khoản chi cần thiết đảm bảo cho công tác quản lý, điều hành và các hoạt động của Quỹ.

b) Ban Quản lý Quỹ xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ, gửi Sở Tài chính cho ý kiến trước khi trình Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phê duyệt.

3. Phân bổ tiền lãi thu được:

a) Toàn bộ số lãi thu được, sau khi trừ tiền lãi gửi tiết kiệm bắt buộc trả cho đối tượng vay vốn, số còn lại được phân bổ như sau:

- 40% cho Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã và Tổ trưởng Tổ vay vốn (trong đó 20% cho Tổ trưởng Tổ vay vốn và 20% cho Hội Phụ nữ cấp xã).

- 40% trích Quỹ Quản lý cấp tỉnh để bù đắp các chi phí cho hoạt động của Quỹ ở cấp tỉnh.

- 10% trích lập Quỹ Khen thưởng,

- 10% trích lập Quỹ Phòng ngừa rủi ro.

b) Việc quản lý và sử dụng kinh phí tại Điểm a Khoản này phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

4. Chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo tài chính:

a) Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính của Quỹ.

b) Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

c) Quỹ thực hiện quyết toán tài chính, lập và gửi báo cáo tài chính về Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Triển khai tổ chức thực hiện Quy chế

1. Trách nhiệm của Ban Thường vụ Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này; kiểm tra, đôn đốc, giám sát Quỹ và các cấp hội trong việc triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này; định kỳ 6 tháng, cuối năm tổng hợp kết quả hoạt động của Quỹ, báo cáo UBND tỉnh, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

b) Chỉ đạo Ban Quản lý Quỹ thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng Quỹ và quy định tại Quy chế này.

c) Phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến quản lý và sử dụng Quỹ theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý Quỹ:

a) Tham mưu, giúp Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 1 điều này.

b) Trực tiếp quản lý việc sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật và theo quy định tại Quy chế này.

c) Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan để triển khai việc cho vay vốn của Quỹ, thu nợ gốc và lãi vay của các đối tượng vay vốn của Quỹ và xử lý những vấn đề phát sinh trong quản lý, sử dụng Quỹ theo thẩm quyền.

3. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện và cấp xã:

Phối hợp với Ban Quản lý Quỹ và các tổ chức khác có liên quan triển khai, hướng dẫn việc vay vốn và kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng vốn của Quỹ đối với các đối tượng vay vốn thuộc tổ chức hội tại địa phương.

4. Trách nhiệm của đối tượng vay vốn:

a) Sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện việc trả gốc và lãi vay theo đúng quy định.

b) Chịu sự giám sát, kiểm tra của các cấp hội, Ban Quản lý Quỹ, Tổ vay vốn và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng vốn vay của Quỹ.

Điều 11. Khen thưởng, xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen thưởng theo chế độ khen thưởng hiện hành. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác liên quan đến Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Quy chế:

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. Giao Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổng hợp và phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 05/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Quay vòng Hỗ trợ Phụ nữ tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 05/2016/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/02/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Đinh Chung Phụng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản